10 Đề thi cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 (Có đáp án + Ma trận)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "10 Đề thi cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: 10 Đề thi cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 (Có đáp án + Ma trận)
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 4 A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC (Ma trận 3 mức) Nội dung kiểm tra Số câu, số điểm Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tổng TN TL HT khác TN TL HT khác TN TL HT khác Đọc thành tiếng Số câu Sau khi HS đọc thành tiếng xong GV đặt 01 câu hỏi để HS trả lời. 1 Số điểm 4 Đọc hiểu Số câu 2 1 3 Câu số 1,2 3 Số điểm 1 0,5 1,5 Kiến thức tiếng việt Số câu 2 2 4 Câu số 4, 6 5, 7 Số điểm 2 2,5 4,5 Tổng Số câu 2 1 2 2 8 Số điểm 1 0,5 2 2,5 10 B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT TT Chủ đề Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tổng TN TL TN TL TN TL 1 Tập làm văn Số câu 1 1 Số điểm 10 10 Tổng số câu 1 1 Tổng số điểm 10 10 ĐỀ SỐ 1 ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 20.. – 20.. MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4 I. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Đọc đoạn văn sau: CHIM KHUYÊN NON MUỐN BAY Những ngày nằm chờ cho lông cánh, lông đuôi mọc đủ, hai chú chim khuyên khao khát được bay để ngắm vòm trời xanh ngắt, ngắm thảm cỏ mịn màng, nhìn ra nơi mịt mù xa xa kia biết bao nhiêu là thứ lạ lùng. Chim anh nở trước, được mẹ dìu rời tổ trước. Khi về nghe chim anh kể, chim em cứ rộn cả lên: – Mẹ ơi! Mai mẹ cho con đi với nhé! – Con chưa đủ sức bay đâu. Đợi một hai hôm nữa. Chim em cho rằng mẹ cưng anh hơn. Đợi lúc mẹ và anh bay đi rồi, chim em gắng dùng đôi cánh còn run run bám vào miệng tổ, kiễng chân lấy đà nhướn ra ngoài. Vì chưa học cách rời tổ, chim em bị ngã. May sao, dưới gốc cây có lớp lá mục, chim em không bị thương nhưng cũng hết cả hồn vía. Chim em đứng lên rũ cánh, định bay trở về tổ. Nhưng buồn quá, chú ta chỉ bốc mình lên khỏi mặt đất được một đoạn ngắn thì lại rơi bịch xuống đất. Cứ thế, chim em vừa rên rỉ vừa nhảy chuyền quanh gốc cây, không bay về tổ được. Chim em sợ quá vội chui vào một lùm cây gần đấy chờ mẹ về. Chờ mãi, chờ mãi, chim em ngủ thiếp đi lúc nào không biết nữa. Bỗng có tiếng gọi, chim em mở choàng mắt, thì ra là mẹ. Chim em vừa khóc vừa kể cho mẹ nghe. Chim mẹ phẩy những hạt đất cát, vụn lá bám trên mình chim em và dặn: – Con đừng dại dột như thế nữa nhé! Chim em ngoan ngoãn rúc vào cánh mẹ thay cho lời vâng ạ. Chim anh cũng ôm lấy em rồi cùng mẹ dìu em lên tổ. (Theo Phong Thu) Câu 1. Những ngày nằm chờ đủ lông đủ cánh, hai chú chim khuyên non khao khát điều gì? (0,5 điểm) A. Được mẹ cưng hơn. B. Được xuống mặt đất. C. Được chuyền quanh gốc. D. Được bay đi khám phá những điều mới lạ. Câu 2. Chuyện gì đã xảy ra với chim em khi nó tự ý rời tổ? (0,5 điểm) A. Chim em bị ngã xuống đất. B. Chim em bị thương. C. Chim em bị mẹ quở trách. D. Chim em bị rơi xuống vực. Câu 3. Câu chuyện muốn khuyên các bạn nhỏ điều gì? (0,5 điểm) A. Không nên tị nạnh với anh chị em trong nhà. B. Muốn làm tốt một việc nào đó, cần phải tập luyện nhiều. C. Liều lĩnh, bỏ qua lời khuyên của cha mẹ, có ngày gặp nguy hiểm. D. Tất cả những đáp án trên đều đúng. Câu 4. Nối các câu văn chứa dấu gạch ngang với tác dụng tương ứng: (1 điểm) Một bữa Pa-xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình – một viên chức tài chính – vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Chú thích bố của Pa-xcan làm nghề gì. “Những dãy tính công hàng ngàn con số, một công việc buồn tẻ làm sao!” – Pa-xcan nghĩ thầm. Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại và chú thích. – Con hi vọng món quà nhỏ này có thể làm bố bớt nhức đầu vì những con tính – Pa-xcan nói. Chú thích đây là lời nói của nhân vật. Câu 5. Em hãy xác định các thành phần câu và ghi “TN” dưới trạng ngữ, “CN” dưới chủ ngữ, “VN” dưới vị ngữ: (1 điểm) a) Mặt trời vừa mọc, các bác nông dân đã ra đồng làm việc. b) Vào giờ kiểm tra, bút của Mai chẳng may bị hỏng. Câu 6. Đặt 1 câu có trạng ngữ chỉ thời gian hoặc nơi chốn và gạch chân dưới trạng ngữ đó: (1 điểm) Câu 7. Dựa vào bức tranh bên dưới, em hãy đặt câu theo yêu cầu: (1,5 điểm) a. Chủ ngữ là danh từ chỉ người. b. Chủ ngữ là danh từ chỉ sự vật. c. Chủ ngữ là danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên. B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) Em hãy viết bài văn tả cây xà cừ mà em yêu thích. ĐÁP ÁN GỢI Ý A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Câu 1. (0,5 điểm) D. Được bay đi khám phá những điều mới lạ. Câu 2. (0,5 điểm) A. Chim em bị ngã xuống đất. Câu 3. (1 điểm) D. Tất cả những đáp án trên đều đúng. Câu 4. (1 điểm) Câu 5. (1 điểm) a) Mặt trời vừa mọc/, /các bác nông dân/ đã ra đồng làm việc. TN CN VN b) Vào giờ kiểm tra/, /bút của Mai/ chẳng may bị hỏng. TN CN VN Câu 6. (1 điểm) Sáng sớm, các bác nông dân đã dắt trâu đi cày. Câu 7. (1,5 điểm) a. Các bạn nhỏ đang chơi thả diều. b. Những con diều bay lượn trên bầu trời. c. Buổi chiều, gió thổi lồng lộng. B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM) - Trình bày dưới dạng một bài văn, tả cây xà cừ mà em yêu thích, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 10 điểm. - Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu. Gợi ý chi tiết: Mở đầu: - Giới thiệu về cây xà cừ mà em yêu thích. Triển khai: - Tả bao quát cây: (1) Không biết bác xà cừ đã yên vị ở đây từ bao giờ mà cao và to lắm. (2) Nhìn từ xa, bác xà cừ như một chiếc ô xanh khổng lồ bung nở. (3) Ngọn xà cừ vươn cao vượt cả nóc nhà hai tầng. (4) Tán thì xòe rộng cả một khoảng sân lớn. (5) Thân bác to lắm đến hai đứa học sinh chúng em ôm không xuể. - Tả chi tiết: (1) Vỏ cây màu nâu, xù xì rậm rạp, có những đoạn vỏ còn bong ra thành từng mảng rất cứng. (2) Từ thân có hai cành lớn như hai cánh tay vươn ra đỡ lấy tán lá xum xuê. Cành con vươn ra tứ phía, uyển chuyển la đà. (3) Ở phần gần gốc là những cành cây cực kì to, có cành còn to bằng cả thân những cây bạch đàn ở gần đó. (4) Lá cây xà cừ không to lắm, hai mặt xanh nhẵn bóng. (5) Lá cây xanh tốt vào mùa xuân vào mùa hè, chuyển vàng ở mùa thu và rụng như trút vào mùa đông. (5) Rễ cây xà cừ rất to, có những đoạn rễ trồi hẳn lên trên mặt đất to bằng cổ tay em, nhìn nó ngoằn ngoèo như những con rắn hổ mang. - Lợi ích của cây xà cừ: làm bóng mát,... - Tình cảm của em đối với cây xà cừ: (1) Chúng em yêu bác xà cừ lắm! Những chiếc lá già giã từ thân mẹ lại được các bạn học sinh thu gom sạch sẽ. (2) Chúng em sẽ bảo vệ và chăm sóc cho bác tốt hơn. Kết thúc - Nêu suy nghĩ, tình cảm của em về cây xà cừ. Bài làm tham khảo Trường em trồng rất nhiều cây để lấy bóng mát và làm cảnh như: bàng, phượng vĩ, bằng lăng, Nhưng gần gũi và thân thuộc nhất với em là bác xà cừ già ở giữa sân trường. Không biết bác xà cừ đã yên vị ở đây từ bao giờ mà cao và to lắm. Nhìn từ xa, bác xà cừ như một chiếc ô xanh khổng lồ bung nở. Ngọn xà cừ vươn cao vượt cả nóc nhà hai tầng. Tán thì xòe rộng cả một khoảng sân lớn. Thân bác to lắm đến hai đứa học sinh chúng em ôm không xuể. Vỏ cây màu nâu, xù xì rậm rạp, có những đoạn vỏ còn bong ra thành từng mảng rất cứng. Từ thân có hai cành lớn như hai cánh tay vươn ra đỡ lấy tán lá xum xuê. Cành con vươn ra tứ phía, uyển chuyển la đà. Phần tán lá um tùm xanh tốt ấy mời gọi biết bao nhiêu loài chim về đây làm tổ. Có những ngày chơi dưới tán cây, chúng em còn nghe rất nhiều lũ chim lách cách nói chuyện râm ran với nhau trong vòm lá. Ở phần gần gốc là những cành cây cực kì to, có cành còn to bằng cả thân những cây bạch đàn ở gần đó. Lá cây xà cừ không to lắm, hai mặt xanh nhẵn bóng. Lá cây xanh tốt vào mùa xuân và mùa hè. Mùa thu, lá xà cừ chuyển sang màu vàng và rụng như trút vào mùa đông. Theo những cơn gió, từng trận lá cây trút xuống như mưa, mặt đất như được trải một tấm thảm vàng xuộm vô cùng đẹp mắt. Rễ cây xà cừ rất to, có những đoạn rễ trồi hẳn lên trên mặt đất to bằng cổ tay em, nhìn nó ngoằn ngoèo như những con rắn hổ mang. Ngày nắng cũng như ngày mưa bác xà cừ vẫn đứng đó, hiên ngang, kiêu hãnh. Chúng em yêu bác xà cừ lắm! Những chiếc lá già giã từ thân mẹ lại được các bạn học sinh thu gom sạch sẽ. Chúng em sẽ bảo vệ và chăm sóc cho bác tốt hơn. Bác xà cừ sẽ mãi là một kỉ niệm khó quên trong thời học sinh của em. Em mong muốn bác xà cừ mãi tươi tốt để che chở cho học sinh chúng em. ĐỀ SỐ 2 ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 20.. – 20.. MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4 II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Đọc đoạn văn sau: NGÀY LÀM VIỆC CỦA TÍ Trời tờ mờ sáng, trong nhà còn tối om. Bố đã thức giấc. Tí cũng thức giấc, cựa mình. Bố bảo: – Hôm nay, Tí đi chăn nghé nhá! Năm nay, Tí chín tuổi. Tí là cậu bé học sinh trường làng. Từ trước đến nay, ở nhà, Tí chưa phải làm công việc gì. Thỉnh thoảng, bố sai đi lấy cái điếu cày hoặc u giao phải đuổi đàn gà đừng để nó vào buồng mổ thóc. Tí chưa chăn nghé bao giờ. U lại nói tiếp: – Con chăn cho giỏi, rồi hôm nào u đi chợ, u mua vở cho mà đi học. Bố mở gióng dắt nghé ra. Bố dặn: – Nhớ trông, đừng để nghé ăn mạ đấy. – Vâng. Tí cầm dây kéo, con nghé cứ chúi mũi xuống. Tí thót bụng, cố hết sức lôi con nghé ra cổng. Ra đến ngã ba, Tí dừng lại. Phía cổng làng, các cô chú xã viên kéo ra ùn ùn. Có người nhận ra Tí cất tiếng gọi: – Đi nhanh lên, Tí ơi! Mọi người quay nhìn, cười vang, đua nhau gọi Tí. Tí chúm miệng cười lỏn lẻn. Phải đi cho kịp người ta chứ! Tí dắt nghé men theo bờ ruộng còn con nghé ngoan ngoãn theo sau, bước đi lon ton trên bờ ruộng mấp mô. Cái bóng dáng Tí lũn cũn thấp tròn. Tí đội cái nón quá to đối với người, trông như cây nấm đang di động. Theo Bùi Hiển - U: mẹ (gọi theo nông thôn miền Bắc) - Xã viên: nông dân làm việc trong hợp tác xã nông nghiệp. - Nghé: con trâu còn nhỏ Câu 1. Sáng nay, bố giao cho Tí công việc gì? (0,5 điểm) A. Lấy điếu cày cho bố. B. Dắt nghé ra khỏi cổng. C. Đi chăn nghé. D. Đuổi gà ăn vụng thóc. Câu 2. Nhìn Tý dắt nghé, mọi người đã làm gì? (0,5 điểm) A. Mọi người khuyên Tí quay về nhà. B. Mọi người chạy đến dắt nghé giúp Tí. C. Mọi người quay nhìn, cười vang đua nhau gọi Tí. D. Mọi người thản nhiên nhìn Tí và không nói gì. Câu 3. Câu chuyện khuyên các bạn nhỏ điều gì? (0,5 điểm) A. Nên tập đi chăn nghé. B. Nên phụ giúp ba mẹ những việc phù hợp với độ tuổi của mình. C. Nên ăn nhiều để khỏe mạnh, có sức kéo nghé. D. Nên làm những công việc mới lạ, chưa từng làm bao giờ. Câu 4. Gạch chân vào thành phần thứ hai trong đoạn văn sau: (1 điểm) Lương Định Của là một nhà nông học xuất sắc và là cha đẻ của nhiều giống cây trồng mới... Ông là người đầu tiên ứng dụng một cách sáng tạo các kĩ thuật canh tác của nước ngoài vào việc trồng lúa ở Việt Nam. Theo Minh Chuyên Câu 5. Gạch chân vào các tính từ có trong đoạn văn sau: (1 điểm) Nơi đây cất lên những tiếng chim ríu rít. Chúng từ các nơi trên miền Trường Sơn bay về. Chim đại bàng chân vàng mỏ đỏ đang chao lượn, bóng che rợp mặt đất. Mỗi lần đại bàng vỗ cánh lại phát ra những tiếng vi vu vi vút từ trên nền trời xanh thẳm, giống như có hàng trăm chiếc đàn đang cùng hoà âm. Bầy thiên nga trắng muốt chen nhau bơi lội (Trích “Chim rừng Tây Nguyên”) Câu 6. Em hãy sử dụng dấu ngoặc đơn để viết lại các câu sau: (1 điểm) a. Chim sâu còn gọi là chích bông xuất hiện nhiều vào mùa lúa chín. Đây là loài chim có ích cho nhà nông vì thức ăn chính của chúng là sâu. b. Khẩu phần ăn của cú tuyết Bắc Cực chủ yếu là những con chuột Lơ-min một loại động vật gặm nhấm nhỏ sống ở vùng khí hậu lạnh giá. Câu 7. Em hãy tìm chủ ngữ của mỗi câu sau và đặt câu hỏi cho bộ phận vừa tìm được: (1,5 điểm) a) Ông lão ăn xin rên rỉ cầu xin cứu giúp. b) Tôi chạy nhanh hơn Lan. c) Con chim kêu “túc...túc...” không ngớt. B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) Em hãy viết một bức thư thăm hỏi khi nghe tin quê bạn gặp bão lũ. ĐÁP ÁN GỢI Ý A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Câu 1. (0,5 điểm) C. Đi chăn nghé. Câu 2. (0,5 điểm) C. Mọi người quay nhìn, cười vang đua nhau gọi Tí. Câu 3. (0,5 điểm) B. Nên phụ giúp ba mẹ những việc phù hợp với độ tuổi của mình. Câu 4. (1 điểm) Lương Định Của là một nhà nông học xuất sắc và là cha đẻ của nhiều giống cây trồng mới... Ông là người đầu tiên ứng dụng một cách sáng tạo các kĩ thuật canh tác của nước ngoài vào việc trồng lúa ở Việt Nam. Câu 5. (1 điểm) Nơi đây cất lên những tiếng chim ríu rít. Chúng từ các nơi trên miền Trường Sơn bay về. Chim đại bàng chân vàng mỏ đỏ đang chao lượn, bóng che rợp mặt đất. Mỗi lần đại bàng vỗ cánh lại phát ra những tiếng vi vu vi vút từ trên nền trời xanh thẳm,... Bầy thiên nga trắng muốt chen nhau bơi lội Câu 6. (1 điểm) a. Chim sâu (còn gọi là chích bông) xuất hiện nhiều vào mùa lúa chín. Đây là loài chim có ích cho nhà nông vì thức ăn chính của chúng là sâu. b. Khẩu phần ăn của cú tuyết Bắc Cực chủ yếu là những con chuột Lơ-min (một loại động vật gặm nhấm nhỏ sống ở vùng khí hậu lạnh giá). Câu 7. (1,5 điểm) a) Ông lão ăn xin rên rỉ cầu xin cứu giúp. - Chủ ngữ: “Ông lão ăn xin” - Đặt câu: Ai rên rỉ cầu xin cứu giúp? b) Tôi chạy nhanh hơn Lan. - Chủ ngữ: “Tôi” - Đặt câu: Ai chạy nhanh hơn Lan? c) Con chim kêu “túc...túc...” không ngớt. - Chủ ngữ: “Con chim” - Đặt câu: Con gì kêu “túc...túc...” không ngớt? B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM) - Trình bày dưới dạng một bức thư, thăm hỏi khi nghe tin quê bạn gặp bão lũ, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 10 điểm. - Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu. Gợi ý chi tiết: Mở đầu: - Địa điểm, thời gian viết thư, lời chào, lí do viết thư. Triển khai: - Thăm hỏi tình hình người nhận thư: Gia đình cậu an toàn cả chứ? Nhà cửa và hoa màu có bị thiệt hại nhiều không? Mực và Mít hôm bão sợ hãi tiếng sấm thì có chạy lung tung không? - Nói về tình hình của em: (1) Ở Hà Nội dạo này trời mưa nhiều, áo quần phơi mãi không khô được. Việc đi lại cũng gặp nhiều bất tiện. (2) Nhưng nó chẳng là gì so với mọi người ở trong đấy chống chọi với bão lũ cả. - Lời động viên: Cậu hãy cố gắng lên nhé! Kết thúc - Lời chúc và lời hứa hẹn, chữ kí của người viết thư. Bài làm tham khảo Hà Nội, ngày 21 tháng 1 năm 2024 Hà Vy yêu quý! Xem tivi và đọc báo, mình biết Đà Nẵng đã phải hứng chịu trận bão nặng nề vô cùng. Những video cảnh cơn bão quét qua thành phố, làng quê mà mình đau lòng quá. Mình lo lắng cho cậu lắm nên ngay khi vừa đi học về, mình đã viết thư cho cậu ngay. Nhà cậu ở Đà Nẵng thế nào? Có bị bão gây ảnh hưởng nhiều không? Cả gia đình cậu đều bình an và khỏe mạnh chứ? Vườn hoa và những cây ổi trong vườn có bị mưa làm hỏng hết không? Mực và Mít hôm bão sợ hãi tiếng sấm thì có chạy lung tung không? Cậu hãy chia sẻ cho mình trong thư tới nhé. Ở Hà Nội dạo này trời mưa nhiều, áo quần phơi mãi không khô được. Việc đi lại cũng gặp nhiều bất tiện. Nhưng nó chẳng là gì so với mọi người ở trong đấy chống chọi với bão lũ cả. Cậu hãy cố gắng lên nhé! Chúc cậu và gia đình sớm quay lại cuộc sống thường ngày. Có thời gian mình sẽ về thăm gia đình cậu. Bạn của cậu Nhiên Đào An Nhiên ĐỀ SỐ 3 ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 20.. – 20.. MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4 A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (4 điểm) II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Đọc đoạn văn sau: ANH HÙNG THỰC SỰ Có một ông lão sống cùng ba người con trai. Cả ba đều khỏe mạnh, giỏi giang. Biết mình sắp đến ngày vĩnh biệt cõi đời, ông gọi các con lại và nói: – Ta có ba con nhưng chỉ có một viên kim cương làm báu vật từ nhiều đời để lại. Bây giờ, các con hãy đi, rồi về sau một tuần. Khi đó cha sẽ trao cho người xứng đáng nhất. Đúng một tuần sau, họ trở về. Người con cả báo với cha: anh đã mang một nửa tài sản của mình chia cho những ngươi nghèo khổ. Người con thứ hai kể anh đã cứu một bé gái sắp chết đuối. Ông lão tỏ vẻ rất hạnh phúc. Ông trìu mến nhìn sang người con thứ ba: – Còn con, con mang được gì về? Anh thưa: – Con thấy một người đàn ông say rượu nằm bên bờ vực sâu. Chỉ một cử động nhỏ cũng có thể làm anh ta rơi xuống vực. Con đã xốc anh ta ra khỏi chỗ đó. Cha biết đó là ai không? Là San-chô, kẻ thù của gia tộc ta. Đã có vài lần, anh ta đe dọa sẽ giết con, nếu có cơ hội. San-chô tỉnh dậy, nhìn con đăm đăm. Rồi chúng con khoác tay nhau cùng về. Bây giờ, con đã hiểu mỗi người xung quanh ta đều có thể làm bạn, dù trước đó là kẻ thù. Ông lão cầm viên kim cương đặt vào tay người con thứ ba và nói: – Con quả là một người anh hùng thật sự, con trai ạ! (Theo Báo Thiếu niên Tiền phong) Câu 1. Lúc sắp mất, ông lão nói sẽ trao viên kim cương cho ai? (0,5 điểm) A. Người con mà ông thấy xứng đáng nhất. B. Người con trai cả của ông. C. Người con út của ông. D. Những người nghèo khổ. Câu 2. Tại sao ông cụ xem người con trai thứ ba là “người anh hùng thực sự’’? (0,5 điểm) A. Anh đã cứu người đàn ông say rượu khỏi bị rơi xuông vực sâu. B. Anh là một người cao thượng, biết vượt qua lòng hận thù. C. Anh biết nhường nhịn không kể lể, không tranh giành. D. Anh đã chiến đấu và chiến thắng kẻ thù. Câu 3. Theo em câu chuyện muốn gửi gắm điều gì tới bạn đọc? (0,5 điểm) A. Phải biết đem tài sản của mình chia sẻ cho người nghèo khổ. B. Phải can đảm, chiến thắng nỗi sợ hãi để cứu người bị tai nạn. C. Phải biết sống cao thượng, biết tha thứ, biết thêm bạn bè bớt thù. D. Phải biết cứu trợ và giúp đỡ người nghèo khổ. Câu 4. Em hãy tìm lời nói trực tiếp trong đoạn văn sau: (1 điểm) Bác tự cho mình là “người lính vâng lệnh quốc dân ra mặt mặt trận”, là “đầy tớ trung thành của nhân dân”. Ở Bác, lòng yêu mến nhân dân đã trở thành một sự say mê mãnh liệt. Bác nói: “Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.” Câu 5. Dùng dấu “/” để ngăn cách hai thành phần chính trong các câu sau và ghi “CN” dưới chủ ngữ, “VN” dưới vị ngữ: (1 điểm) a) Phố tôi có một cây bàng. b) Trong vòm lá, gió chiều gảy lên những điệu nhạc li kì tưởng chừng như ai đang cười đang nói. Câu 6. Viết mỗi từ in đậm trong đoạn văn dưới đây vào nhóm thích hợp: (1 điểm) Núi Hàm Rồng nằm ngay sát cạnh thị trấn Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Ngọn núi này tuy không quá cao nhưng nếu đứng trên đỉnh núi, du khách sẽ ngắm được toàn cảnh Sa Pa, thung lũng Mường Hoa, Sa Pả, bản Tả Phìn ẩn hiện trong sương khói đầy vẻ mờ ảo. Đặc biệt ngày nay, nó thực sự được xem như một thắng cảnh đầy hoa trái. (Theo Nguyên Vy) - Danh từ chung: - Danh từ riêng: Câu 7. Dựa vào bức tranh dưới đây, em hãy đặt một câu có sử dụng trạng ngữ chỉ thời gian và một câu có sử dụng trạng ngữ chỉ nơi chốn: (1,5 điểm) B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) Em hãy viết bài văn miêu tả cây phượng ở sân trường em. ĐÁP ÁN GỢI Ý A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm) Câu 1. (0,5 điểm) A. Người con mà ông thấy xứng đáng nhất. Câu 2. (0,5 điểm) B. Anh là một người cao thượng, biết vượt qua lòng hận thù. Câu 3. (1 điểm) C. Phải biết sống cao thượng, biết tha thứ, biết thêm bạn bè bớt thù. Câu 4. (1 điểm) - Lời nói trực tiếp là: “Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.” Câu 5. (1 điểm) a) Phố tôi / có một cây bàng. CN VN b) Trong vòm lá /, / gió chiều / gảy lên những điệu nhạc li kì tưởng chừng như ai TN CN VN đang cười đang nói. Câu 6. (1 điểm) - Danh từ chung: thị trấn; núi, du khách, sương khói, thắng cảnh, hoa trái. - Danh từ riêng: Hàm rồng, Lào Cai, Sa Pa, Mường Hoa, Sa Pả, Tả Phìn. Câu 7. (1,5 điểm) - Sáng sớm, bác nông dân đã có mặt ở cánh đồng. - Trên bầu trời, những chú chim đang bay lượn. B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM) - Trình bày dưới dạng một bài văn, miêu tả cây phượng ở sân trường em, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 10 điểm. - Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu. Gợi ý chi tiết: Mở đầu: - Giới thiệu cây phượng trên sân trường em. Triển khai: - Tả bao quát về cây phượng: (1) Trông từ xa, phượng ta như một chàng hiệp sĩ hiên ngang. (2) Cây đã già lắm rồi. - Miêu tả chi tiết về cây phượng: (1) Thân cây đã chuyển sang gam màu xám có nhiều đốm trắng bạc. (2) Dưới gốc cây, nổi lên những cái rễ lớn
File đính kèm:
10_de_thi_cuoi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_4_co_dap_an_ma_t.docx

