20 Bộ đề ôn kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 (Có đáp án)

docx 110 trang Mịch Hương 07/12/2025 60
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "20 Bộ đề ôn kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: 20 Bộ đề ôn kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 (Có đáp án)

20 Bộ đề ôn kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 (Có đáp án)
MỤC LỤC BỘ ĐỀ KIỂM TRA TIẾNG VIỆT LỚP 5

TRANG
BÀI TẬP
ĐÁP ÁN
 10 ĐỀ ÔN GIỮA KÌ II


ĐỀ 1
2
85
ĐỀ 2
4
87
ĐỀ 3
11
88
ĐỀ 4
15
90
ĐỀ 5
20
91
ĐỀ 6
23
93
ĐỀ 7
27
94
ĐỀ 8
31
95
ĐỀ 9
35
96
ĐỀ 10
39
97
 10 ĐỀ ÔN CUỐI KÌ II


ĐỀ 1
43
98
ĐỀ 2
47
100
ĐỀ 3
51
101
ĐỀ 4
55
103
ĐỀ 5
59
104
ĐỀ 6
63
105
ĐỀ 7
67
106
ĐỀ 8
71
107
ĐỀ 9
75
108
ĐỀ 10
80
109

10 ĐỀ GIỮA HỌC KÌ II- LỚP 5
ĐỀ 1
I – Kiểm tra đọc: (10 điểm )
1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3điểm)
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7điểm)
Đọc bài văn sau:
TRIỀN ĐÊ TUỔI THƠ
Tuổi thơ tôi với con đê sông Hồng gắn liền như hình với bóng, tựa hai người bạn thân thiết suốt ngày quấn quýt bên nhau. Từ lúc chập chững biết đi, mẹ đã dắt tôi men theo bờ cỏ chân đê. Con đê thân thuộc đã nâng bước, dìu dắt và tôi luyện cho những bước chân của tôi ngày một chắc chắn để tự tin lớn lên, tự tin bước vào đời. 
Chẳng riêng gì tôi, mà hầu hết những đứa nhỏ sinh ra ở trong làng đều coi con đê là bạn. Chúng cùng nô đùa, chơi trò đuổi bắt, chơi ô ăn quan trên đê mỗi khi bố mẹ vắng nhà ra đồng, ra bãi làm việc. Tuổi học trò, cứ sáng cắp sách đến rường, chiều về lại lùa tất cả trâu, bò lên đê cho chúng gặm cỏ và tha hồ vui chơi đợi khi hoàng hôn xuống trở về làng. Những đêm trăng thanh gió mát lên đê trải chiếu nằm đếm sao trời mới tuyệt và thú làm sao. Tôi nhớ nhất là những đêm Trung thu, người lớn trong làng tổ chức bày cỗ cho thiếu nhi trên mặt đê rất vui và không khí của lễ hội trẻ em kéo dài tưởng như bất tận...
Năm tháng qua đi, những lối mòn chạy xéo ngoằn ngoèo từ chân lên tới mặt đê đã in dấu biết bao bàn chân của các thế hệ sớm hôm đi về. Đời người ai cũng có nhiều đổi thay qua thời gian, song con đê vẫn gần như nguyên vẹn, vẫn sừng sững chở che bao bọc lấy dân làng tôi cũng như cả một vùng rộng lớn. Những trận lũ lớn đỏ ngầu phù sa hung dữ, con đê lại gồng mình lên để không chỉ bảo vệ cho tính mạng con người, gia súc mà còn bảo vệ cả mùa màng...
 Theo NGUYỄN HOÀNG ĐẠI
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng: 
Câu 1: (0,5 đ) Hình ảnh nào ở làng quê gắn bó thân thiết với tác giả như hình với bóng?
A. Con đê B. Đêm trăng thanh gió mát C. Tết Trung thu. 
Câu 2(0,5 đ): Tại sao tác giả coi con đê là bạn?
A.Vì trên con đê này, trẻ em trong làng nô đùa, đuổi bắt, chơi ô ăn quan, chăn trâu, nằm đếm sao trời, bày cỗ Trung thu. 
B. Vì con đê đã ngăn nước lũ cho dân làng.
C. Vì ai vào làng cũng phải đi qua con đê.
Câu 3(0,5 đ): Tại sao tác giả cho rằng con đê “che chở, bao bọc lấy dân làng tôi cũng như cả một vùng rộng lớn”?
A. Vì con đê đã nâng bước, dìu dắt, tôi luyện cho những bước chân của tác giả ngày một chắc chắn để tự tin lớn lên, tự tin bước vào đời.
B. Vì những đêm tết Trung thu, người lớn trong làng tổ chức bày cỗ cho thiếu nhi trên mặt đê rất vui.
C. Vì trong những trận lũ lớn đỏ ngầu phù sa hung đữ, con đê đã bảo vệ tính mạng con người, gia súc, mùa màng
Câu 4(0,5 đ): Nội dung bài văn này là gì?
A. Kể về sự đổi mới của quê hương.
B. Tả con đê và kể về những kỉ niệm gắn bó với con đê, gắn bó với quê hương.
C. Kể về kỉ niệm của những ngày đến trường.
Câu 5(0,5 đ): Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì trong câu: “Những trận lũ lớn đỏ ngầu phù sa hung dữ, con đê lại gồng mình lên để không chỉ bảo vệ cho tính mạng con người, gia súc mà còn bảo vệ cả mùa màng...”?
 A. So sánh B. Nhân hoá C. So sánh và nhân hoa
Câu 6(0,5 đ) : Từ “chúng” trong câu “Chúng cũng nô đùa, chơi trò đuổi bất, chơi ô ăn quan trên đê mỗi khi bố mẹ vắng nhà ra đồng, ra bãi làm việc.” chỉ những ai?
A. Trẻ em trong làng B. Tác giả C. Trẻ em trong làng và tác giả
Câu 7(0,5 đ) : Từ nào dưới đây đồng nghĩa với từ “tuổi thơ”?
A. Trẻ em B. Thời thơ ấu C. Trẻ con. 
Câu 8 (0,5 đ): Từ “gồng ” thuộc từ loại nào (danh từ, động từ hay tính từ)?
..
Câu 9(1 đ) : Xác định các thành phần trạng ngữ, chủ ngữ trong câu sau: 
a)Trên đê, trẻ em trong làng nô đùa, chơi trò đuổi bắt, chơi ô ăn quan.
b) Con bìm bịp, bằng cái giọng trầm và ấm báo hiệu mùa xuân đã tới.
Câu 10 (0,5 đ): Các câu trong đoạn văn sau được liên kết với nhau bằng cách nào? 
"Có một người đánh mất dấu phẩy. Anh ta trở nên sợ những câu phức tạp và chỉ tìm những câu đơn giản. Đằng sau những câu đơn giản là những ý nghĩ đơn giản."
Lặp từ ngữ B. Thay thế từ ngữ C. Từ nối
Câu 11(0,5 đ): Câu nào là câu đơn, câu nào là câu ghép?
Mấy con chim chào mào từ gốc cây nào đó bay ra hót râm ran.
Mưa rào rào trên sân gạch, mưa đồm độp trên phên nứa.
Những tia nắng mặt trời nhảy nhót trên cành cây, ngọn cỏ
................................................................................................................................
Câu 12 (1 đ): Viết một câu ghép có sử dụng cặp quan hệ từ “Vì – nên”?


II - Phần viết:
 1 . Chính tả: (Nghe – viết): Bài viết: (2 điểm) Triền đề tuổi thơ 
(Viết đoạn: Từ đầu đến tự tin bước vào đời.)




































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































2 . Tập làm văn: (8 điểm) Chọn một trong hai đề sau:
 2.1/ Em hãy tả một cây hoa mà em thích.
 2.2/ Em hãy tả cái đồng hồ báo thức.
Bài làm
















































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































 ĐỀ 2
I – Kiểm tra đọc: (10 điểm )
1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3điểm)
	Ở mục này, các em có thể đọc một đoạn trích trong bài Tập đọc đã học trong SGK Tiếng Việt 5, tập hai và trả lời câu hỏi (TLCH), ví dụ:
	(1) Thái sư Trần Thủ Độ (từ đầu đến ông mới tha cho.)
	* TLCH: Khi có người muốn xin chức câu đương, Trần Thủ Độ đã làm gì?
	(2) Phong cảnh đền Hùng (từ Lăng của các vua Hùng đến đồng bằng xanh mát.)
	* TLCH: Tìm những từ ngữ miêu tả cảnh đẹp thiên nhiên nơi đền Hùng.
	(3) Tranh làng Hồ (từ Kĩ thuật tranh làng Hồ đến dáng người trong tranh.)
	* TLCH: kĩ thuật tạo màu của tranh làng Hồ có gì đặc biệt?
	(4)Con gái (từ Chiều nay đến cũng không bằng.)
	* TLCH: Chi tiết nào cho thấy những người thân của Mơ đã thay đổi quan niệm về “con gái” sau chuyện Mơ cứu em Hoan?
	(5) Sang năm con lên bảy (hai khổ thơ cuối – Mai rồi bàn tay con.)
	* TLCH: Thế giới tuổi thơ thay đổi như thế nào khi ta lớn lên?
	Các em cũng có thể đọc một đoạn trích thích hợp ở ngoài SGK hoặc một đoạn trong bài đọc được đưa ra sau đây và trả lời câu hỏi.
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7điểm)
Đọc bài văn sau:
TRÁI TIM MANG NHIỀU THƯƠNG TÍCH
	Một buổi chiều trong công viên, có một chàng trai đang chăm chú vẽ một trái tim. Trên khung giấy trắng dần dần hiện ra một trái tim thật hoàn hảo khiến mọi người đứng xem đều trầm trồ khen ngợi.
	Bỗng một ông lão đi đến. Ông trầm tư ngắm nghía bức tranh của chàng trai một hồi lâu, rồi lặng lẽ mượn bút vẽ một hình thọat nhìn rất lạ, nhìn thật kĩ thì đó là hình một trái tim.
	Chàng trai ngạc nhiên nhìn trái tim ông lão vừa vẽ và thắc mắc bởi nó bị chắp vá chằng chịt, nhưng rõ ràng vẫn là một trái tim. Trên trái tim ấy, có chỗ như bị khuyết lõm, có chỗ như bị cắt đi và được ghép nối bởi những mảnh khác nhau.
	Ông cụ mỉm cười rồi nói:
	- Đúng! Trái tim của tôi có thể không hoàn hảo bởi đó là trái tim đã có thời gian sống và trải nghiệm nhiều hơn trái tim của cậu. Cậu biết không, khi tôi trao một mảnh tim của tôi cho một người thân, cha mẹ, anh chị, bạn bè và cả những người tình cờ mà tôi gặp được thì họ cũng trao cho tôi một mảnh tim của họ để đắp vào chỗ trống ấy.
	Ông lão nói tiếp:
	- Còn những vết lõm này là phần trái tim tôi trao đi mà chưa được nhận lại. Cậu biết đấy, tình yêu trao đi mà chẳng cần sự đền đáp. Dù những khoảng trống này nhiều lúc làm tôi đau đớn, nhưng cũng chính nhờ chúng mà tôi có động lực để khao khát được sống và có niềm tin vào một ngày mai tốt đẹp hơn.
	Đám đông im lặng, còn chàng thanh trai không giấu được nỗi xúc động của mình.
 Theo HẠT GIỐNG TÂM HỒN.
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
1. Vì sao chàng trai ngạc nhiên trước bức tranh trái tim ông lão vẽ?
Vì trái tim ông lão vẽ rất đẹp.
Vì trái tim ông lão vẽ có nhiều vết vá chằng chịt và những vết lõm.
Vì trái tim ông lão vẽ khiến nhiều người xúc động.
2. Những mảnh chắp vá trên trái tim ông lão vẽ có ý nghĩa gì?
Đó là tình yêu thương của ông lão trao cho và nhận được từ mọi người.
b) Đó là những nổi đau mà ông lão đã trải qua trong cuộc sống.
c) Đó là những đường nét sáng tạo của ông lão trên bức tranh.
3. Những vết lõm trên trái tim ông lão vẽ có ý nghĩa gì?
Đó là những tổn thương mà ông lão đã chịu đựng trong cuộc sống.
Đó là những khó khăn, chông gai mà ông lão đã phải trải qua.
Đó là những phần trái tim của ông lão trao đi mà chưa được trả lại.
4. Đặt mình vào vai chàng trai, sau khi nghe ông lão giải thích về trái tim mình vẽ, em cảm thấy như thế nào và sẽ làm gì?



5. Gạch dưới từ không cùng loại trong mỗi nhóm từ sau:
a) Nhóm từ có tiếng công có nghĩa là “thuộc về nhà nước, chung cho mọi người”: công dân, công cộng, công chúng, công viên, tiến công, công sở.
b) Nhóm từ có tiếng công có nghĩa là “không thiên vị”: công bằng, công tâm, công lí, công minh, công an.
c) Nhóm từ có tiếng công có nghĩa là “đánh”: công đồn, công đức, công phá, công phạt, tiến công.
6. Nối từng vế câu ở cột A với vế câu thích hợp ở cột B để tạo thành câu ghép:
A

B
1. Mặt trời chiếu những tia nắng rực rỡ,

a. lông mượt, màu vàng nghệ.
2. Hồ Đà Lạt như một tấm gương phẳng lặng

b. cả cánh đồng lúa càng vàng rực lên.
3. Tôi đang mơ màng tưởng tượng

c. thì tiếng chim hoàng anh chợt vang lên
4. Mình hoàng anh thon thon,

d. mặt nước trong phản chiếu đồi núi và rừng thông xanh
7. Chuyển câu có từ ngữ bị lặp sau đây thành các câu liên kết với nhau bằng cách thay thế từ ngữ.
 Bác Vinh, bác Bình, bác Chính đều là những người họ hàng của Bắc. Bác Vinh, Bác Bình, Bác Chính đều rất yêu quý Bắc. Bắc thường sang nhà bác Vinh, bác Chính, bác Bình chơi.
II - Phần viết:
 1 . Chính tả: (Nghe – viết): Bài viết: (2 điểm) Triền đê tuổi thơ 
(Viết đoạn: Từ đầu đến nhìn thật kĩ thì đó là hình một trái tim.)
2 . Tập làm văn: (8 điểm) 
Đề bài: Em hãy tả người bạn thân của em ở trường.
Bài làm







































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































ĐỀ 3
I – Kiểm tra đọc: (10 điểm )
1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3điểm)
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7điểm)
PHẦN QUAN TRỌNG NHẤT TRÊN CƠ THỂ
	Mẹ tôi đã ra một câu đố: “Đố con biết phần nào là quan trọng nhất trên cơ thể?”.
	Ngày nhỏ, tôi đã nói với mẹ rằng âm thanh là quan trọng nhất đối với con người nên tai là bộ phận quan trọng nhất. Mẹ lắc đầu: “Không phải đâu con. Có rất nhiều người trên thế giới này không nghe được đâu. Con tiếp tục suy nghĩ về câu đố đó đi nhé”.
	Vài năm sau, tôi đã nói với mẹ rằng hình ảnh là quan trọng nhất. Mẹ lại nhìn tôi âu yếm nói: “Con đã học được nhiều điều rồi đấy, nhưng câu trả lời của con chưa đúng bởi vì vẫn còn nhiều người trên thế gian này chẳng nhìn thấy gì”. Đã bao lần tôi muốn nghe mẹ nói ra đáp án, và vì thế tôi toàn đoán lung tung. Mẹ chỉ trả lời tôi: “Không đúng. Nhưng con đang tiến bộ rất nhanh, con yêu của mẹ”.
	Rồi đến khi bà nội yêu quý của tôi qua đời. Lúc liệm bà xong, mẹ đến cạnh tôi thì thầm: “Con đã tìm ra câu trả lời chưa?”. Tôi như bị sốc khi thấy mẹ đem chuyện đó ra hỏi tôi lúc này. Nhìn vẻ sững sờ trên khuôn mặt tôi, mẹ liền bảo cho tôi đáp án: “Con trai ạ, phần quan trọng nhất trên cơ thể con chính là cái vai”. Tôi hỏi lại: “Có phải vì nó đỡ cái đầu con không hả mẹ?”. Mẹ lắc đầu: “Không phải thế, bởi vì đó là nơi người thân của con có thể dựa vào khi họ khóc. Mỗi người đều cần có một cái vai để nương tựa trong cuộc sống. Mẹ chỉ mong con có nhiều bạn bè và nhận được nhiều tình thương để mỗi khi con khóc lại có cái vai cho con có thể ngả đầu vào.”
Theo HẠT GIỐNG TÂM HỒN
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
1. Vì sao cậu bé lại cho rằng đôi tai là phần quang trọng nhất của cơ thể?
a) Vì âm thanh quan trọng nhất với con người mà đôi tai giúp ta nghe được âm thanh.
b) Vì đôi tai giúp ta biết lắng nghe những chia sẻ của người khác.
c) Vì cậu muốn nói rằng, với con người, âm thanh quan trọng hơn hình ảnh.
2. Cậu bé muốn nói gì khi cho rằng hình ảnh là quan trọng nhất?
a) Cậu muốn nói rằng mắt là bộ phận quan trọng nhất vì nó giúp ta nhìn thấy hình ảnh.
b) Cậu muốn nói rằng không có hình ảnh thì chúng ta không thể làm việc được.
c) Cậu muốn nói rằng, với con người, hình ảnh quan trọng hơn âm thanh.
3. Vì sao người mẹ cho rằng đôi vai là phần quan trọng nhất của cơ thể?
a) Vì đôi vai gánh vác những công việc nặng nhọc trong cuộc sống.
b) Vì đôi vai để người khác dựa vào mỗi lúc họ gặp khó khăn, cần giúp đỡ.
c) Vì đôi vai dùng để đỡ cái đầu
4. Cần hiểu hai điều gì từ lời giải thích của người mẹ trong câu chuyện?



5. Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống:
a) Em tự hào vào .(truyền thống, truyền thụ000000) lịch sử của cha ông ta.
b) Mẹ em thường theo dõi Bản tin thời tiết trên .(truyền thông, truyền hình).
c) Trong thời kháng chiến, để che mắt địch, các chiến sĩ cách mạng đã có nhiều cách . (truyền tin, truyền tụng) rất đặc biệt.
d) Tài năng và đức độ của ông vua đó được nhân dân .(truyền bá, truyền tụng) đến muôn đời.
6. Nối từng vế câu ở cột A với vế câu thích hợp ở cột B:
A

B
1. Dù ai nói ngả nói nghiêng

a. nhưng tôi thấy thật bồi hồi, xúc động.
2. Dẫu công việc gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại

b. nhưng trái tim em luôn hướng về quần đảo đó.
3. Tuy em chưa một lần được đến Trường Sa

c. thì ta vẫn vững như kiềng ba chân.
4. Tuy cảnh vật không có gì thay đổi

d. nhưng Tâm luôn tin rằng rồi sẽ có ngày mình thành công.
7. Nêu tác dụng của mỗi dấu phẩy trong câu sau:
Mùa hè đến, trên những tán phượng dọc con phố nhỏ của tôi, ve đua nhau kêu ra rả.
a) Dấu phẩy thứ nhất dùng để:..
b) Dấu phẩy thứ hai dùng để:
8.  Từ trái nghĩa với từ “kiên trì”?
a. Nhẫn nại          b. chán nản b. Dũng cảm          d. Hậu đậu
9.  Từ “băng” trong các từ “băng giá, băng bó, băng qua” có quan hệ với nhau như thế nào?
a. Đó là một từ nhiều nghĩa          c. Đó là những từ trái nghĩa
b. Đó là những từ đồng nghĩa       d. Đó là những từ đồng âm.
10. Viết thêm một vế câu vào chỗ trống để tạo thành câu ghép chỉ quan hệ tương phản:
Mặc dù trời mưa to ..
11. Hai câu văn sau liên kết với nhau bằng cách nào? Nêu tác dụng của cách liên kết đó.
Trên bậc tam cấp, hoa dạ hương chưa đơm bông, hoa nhài trắng mịn, hoa mộc, hoa ngâu kết chùm đang tỏa hương ngào ngạt. Dường như chúng đang cùng nhau khoe hương, khoe sắc.
12.  Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ "Truyền thống": 
A. Lối sống và nếp nghĩ đã hình thành từ lâu và được truyền từ đời này sang đời khác.
B. Phong tục, tập quán của tổ tiên, ông bà trong một gia đình.
C. Cách sống và nếp nghĩ của nhiều địa phương khác nhau.
D. Khi hưởng thành quả, phải nhớ đến người có công gây dựng nên.
13.  Nhóm từ nào dưới đây tiếng "truyền" có nghĩa là trao lại cho người khác? 
A. Truyền thanh, truyền hình.          B. Gia truyền, lan truyền.
C. Truyền nghề, truyền ngôi.           D. Cổ truyền, truyền thống.
14.  Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ "An ninh": 
A. Yên ổn hẳn, tránh được tai nạn, tránh được thiệt hại.
B. Yên ổn về chính trị và trật tự xã hội. C. Không có chiến tranh và thiên tai.
II - Phần viết:
 1 . Chính tả: (Nghe – viết): Bài viết: (2 điểm) Triền đê tuổi thơ 
(Viết đoạn: Từ đầu đến nhìn thật kĩ thì đó là hình một trái tim.)
2 . Tập làm văn: (8 điểm) 
Đề bài: Em hãy tả đồ vật mà em yêu quý nhất.
Bài làm






















































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































ĐỀ 4
I – Kiểm tra đọc: (10 điểm )
1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3điểm)
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7điểm)
Đọc bài văn sau:
GIỌT SƯƠNG
Có một giọt sương nhỏ đậu trên lá mùng tơi. Giọt sương đã ngủ ở đó suốt đêm qua. Đến sáng, những tia nắng mặt trời đầu tiên thức dậy, nhảy nhót chung quanh mà nó vẫn nằm im, lấp lánh như một hạt ngọc.
Thực ra, giọt sương không thích mình được ví như hạt ngọc. Nó chỉ là một giọt nước nhỏ xíu hiền

File đính kèm:

  • docx20_bo_de_on_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_5_co_dap_an.docx