Bài giảng Hóa học Lớp 8 - Tiết 20, Bài 15: Định luật bảo toàn khối lượng - Nguyễn Thị Hằng
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Hóa học Lớp 8 - Tiết 20, Bài 15: Định luật bảo toàn khối lượng - Nguyễn Thị Hằng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Hóa học Lớp 8 - Tiết 20, Bài 15: Định luật bảo toàn khối lượng - Nguyễn Thị Hằng

kÝnh chµo c¸c thÇy c« gi¸o vÒ dù giê Ho¸ 8 kÝnh chµo c¸c thÇy c« gi¸o vÒ dù giê CHÀO MỪNG QUÝ THẦY, CÔ GIÁO VỀ DỰ GIỜ THĂM LỚP GV: Nguyễn Thị Hằng. Đơn vị: THCS Việt Hùng KIỂM TRA BÀI CŨ Thế nào là phản ứng hóa học? Nêu diễn biến của phản ứng hóa học? Nếu đem đốt cháy 1 kg than thì sau phản ứng lượng sản phẩm tạo thành có bằng 1 kg hay không? TIẾT 20 - BÀI 15 ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG 1.Có phản ứng hóa học xảy ra không? Nếu có thì dựa vào dấu hiệu nào? 2. Nêu tên các chất tham gia, các chất sản phẩm của thí nghiệm? 4.Nhận xét vị trí của kim cân trước và sau phản ứng? 5.Có nhận xét gì về tổng khối lượng của các chất sản phẩm và tổng khối lượng các chất tham gia? 3. Viết phương trình chữ của phản ứng? Có xảy ra phản ứng hóa học. Dấu hiệu: xuất hiện kết tủa trắng Chất tham gia: Bariclorua, natri sunfat. Sản phẩm: barisunfat, natriclorua Bariclorua+ natri sunfat → barisunfat + natriclorua Không thay đổi T ổng khối lượng của các chất sản phẩm bằng tổng khối lượng các chất tham gia - Hai nhà khoa học Lô-mô-nô-xốp (người Nga) và La-voa-đi-ê (người Pháp) đã tiến hành độc lập với nhau những thí nghiệm được cân đo chính xác, từ đó phát hiện ra định luật Bảo toàn khối lượng, năm 1789 nhà hóa học người pháp La-voa-đi-ê đã phát biểu định luật này. Nhà hóa học Nga: Lô-mô-nô-xốp (1711-1765) Nhà hóa học Pháp: La-voa-di-ê (1743-1794) Ba Cl Cl Na Na SO 4 Ba Cl Cl Na Na SO 4 Ba SO 4 Na Na Cl Cl Bari clorua Natri sunfat Bari sunfat Natri clorua Trong quá trình phản ứng Sau phản ứng Trước phản ứng 2.Giải thích Diễn biến của phản ứng giữa Natri sunfat (Na 2 SO 4 ) và Bari clorua (BaCl 2 ) B a Cl Cl Na Na SO 4 Ba Cl Cl Na Na SO 4 Ba SO 4 Na Na Cl Cl Bari clorua Natri sunfat Barisunfat Natriclorua Trong quá trình phản ứng Sau phản ứng Trước phản ứng Diễn biến của phản ứng giữa Natri sunfat (Na 2 SO 4 ) và Bari clorua (BaCl 2 ) Giả sử có phản ứng giữa chất A v ới chất B tạo ra chất C và chất D Gọi m A, m B, m C, m D lần lượt là kí hiệu khối lượng của chất A, B, C, D. Hãy viết phương trình chữ của phản ứng và công thức về khối lượng của phản ứng trên? TỔNG QUÁT Giả sử có phản ứng: A + B → C + D Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng: Ta có công thức khối lượng m A + m B ═ m C + m D ( Trong đó: m A , m B , m C , m D là khối lượng các chất A, B, C, D) Viết công thức về khối lượng cho các phản ứng hóa học sau: A + B → C + D + E E →F + G H + I → K Chú ý: Nếu phản ứng có n chất, nếu biết khối lượng của (n-1) chất, ta có thể tính khối lượng của chất còn lại m A + m B = m C + m D + m E m E = m F + m G m H + m I = m K PHƯƠNG PHÁP GIẢI Bước 1: Viết phương trình chữ của phản ứng hóa học: A + B C + D Bước 2 : Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng viết công thức về khối lượng của các chất trong phản ứng: m A + m B = m C + m D Bước 3 : Tính khối lượng của chất cần tìm m A = m C + m D - m B Thay số và suy ra kết quả. Bài tập áp dụng: BT 2: (SGK-54) Trong phản ứng hóa học ở thí nghiệm trên, cho biết khối lượng của natri sunfat (Na 2 SO 4 ) là 14,2 gam, khối lượng của các sản phẩm: bari sunfat (BaSO 4 ) là 23,3 gam, natri clorua (NaCl) là 11,7 gam. Hãy tính khối lượng của Bari clorua (BaCl 2 ) đã phản ứng. - Phương trình chữ: Bariclorua + Natrisunfat → Barisunfat + Natriclorua. -Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng có công thức khối lượng của phản ứng: m Bariclorua + m Natrisunfat = m barisunfat + m Natriclorua . m Bariclorua + 14,2 = 23,3 + 11,7 → m Bariclorua = 23,2 + 11,7 - 14,2 = 20,8 (g) -Vậy khối lượng Bariclorua đã phản ứng là 20,8 gam Bài tập 3 . Đĩa cân A để cốc đựng dung dịch axit clohiđric và 2 viên kẽm, đĩa cân B để các quả cân sao cho cân ở vị trí cân bằng. Cho các viên kẽm vào trong cốc, viên kẽm tan dần theo phản ứng: Kẽm + axit clo hiđric → Kẽm clorua + khí Hiđrô Hãy cho biết vị trí của các đĩa cân thay đổi như thế nào sau phản ứng và giải thích? A B Trước phản ứng A B Sau phản ứng: Bài tập 3 . Đĩa cân A để cốc đựng dung dịch axit clohiđric và 2 viên kẽm, đĩa cân B để các quả cân sao cho cân ở vị trí cân bằng. Cho các viên kẽm vào trong cốc, viên kẽm tan dần theo phản ứng: Kẽm + axit clo hiđric → Kẽm clorua + khí Hiđrô Hãy cho biết vị trí của các đĩa cân thay đổi như thế nào sau phản ứng và giải thích? Câu 1: Cho 13 gam kẽm tác dụng hết với dung dịch axit clohiđric thu được sản phẩm gồm: 27,2 gam kẽm clorua và 0,4 gam khí hiđro. Khối lượng axit clo hiđric đã tham gia phản ứng là A. 14,6 gam B. 14,3 gam C. 14,5 gam D. 14,2 gam Câu 2: Trong một bình kín có chứa bột magie cacbonat. Đem đun nóng thì có phản ứng tạo ra magie oxit và khí cacbonic. Hỏi khối lượng của bình thay đổi như thế nào? A. Giảm đi B. Tăng lên C. Không đổi D. Không xác định TRẮC NGHIỆM HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ - Học thuộc nội dung bài, nắm được nội dung định luật và giải thích. Xem lại bản chất của phản ứng hóa học. - Làm bài tập 1 , 3 / tr. 54 - SGK, 15.1 15.3/ tr 20 - SBT. Kính chúc các thầy cô giáo mạnh khỏe, công tác tốt. Chúc các em học sinh chăm ngoan học giỏi.
File đính kèm:
bai_giang_hoa_hoc_lop_8_tiet_20_bai_15_dinh_luat_bao_toan_kh.ppt