Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 KNTT - Bài: Cây khế
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 KNTT - Bài: Cây khế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 KNTT - Bài: Cây khế

- Câu chuyện có những nhân vật nào? - Con vật xuất hiện trong câu chuyện có gì đặc biệt? - Em thích nhân vật nào, vì sao? Xem video và trả lời các câu hỏi sau: - GV gọi đọc phân vai - Đọc diễn cảm, lưu loát, ngắt nghỉ đúng; chú ý lời đối thoại của các nhân vật . a. Đọc b. Chú thích Làm rẽ: nhận đất, ruộng để sản xuất sau đó nộp một phần sản phẩm, hoa lợi cho chủ đất Ta thán: than thở, than vãn Hổ phách: nhựa cây đã hóa đá, màu vàng nâu, trong suốt, thường dung làm đồ trang sức hoặc chữa bệnh Tru tréo: la hét rất to, để nhiều người cùng biết, có ý ăn vạ Ăn ráo ăn tiệt: ăn hết, không còn gì - Thể loại: truyện cổ tích - Xuất xứ: Theo Bùi Mạnh Nhị (chủ biên), Văn học dân gian: những tác phẩm chọn lọc, NXB giáo dục, Sdd, tr.209-211 - Ngôi kể: ngôi thứ 3 - PTBĐ : tự sự Sắp xếp các sự việc chính trong truyện theo thứ tự hợp lí? a. Chim chở người em bay ra đảo lấy vàng, nhờ thế người em trở nên giàu có b. Cha mẹ chết, người anh chia gia tài, người em chỉ được cây khế. c. Người anh biết chuyện, đổi gia tài của mình lấy cây khế, người em bằng lòng. d. Cây khế có quả, chim đến ăn, người em phàn nàn và chim hẹn trả ơn bằng vàng. e. Chim lại đến ăn, mọi chuyện diễn ra như cũ, nhưng người anh may túi quá to và lấy quá nhiều vàng. g. Người anh bị rơi xuống biển và chết . 1 2 3 4 5 6 Phần 1: Từ đầu đến “ ra ở riêng ” Giới thiệu về hai anh em và cách phân chia tài sản Phần 2: Tiếp đến “ trở nên giàu có ” Chuyện ăn khế trả vàng của người em Phần 3: Phần còn lại Âm ưu của người anh và sự trừng phạt * Ý nghĩa của cách mở đầu truyện: - Thời gian : ngày xửa, ngày xưa thời gian trong quá khứ. - Không gian : ở một nhà kia (ở một làng nọ, ở một huyện nọ không xác định. - Ý nghĩa : đây là công thức mở đầu, có ý nghĩa phiếm chỉ không gian – thời gian xảy ra câu chuyện, mở ra thế giới hư cấu trong truyện cổ tích. II. Con vật kì ảo: chim thần Không gian kì ảo: đảo vàng Biết nói tiếng người, biết chỗ cất giấu của cải. * Đặc điểm: Ý nghĩa : con vật kì ảo nằm trong danh sách lực lượng thần kì của thế giới cổ tích: + Xuất hiện nhằm tạo ra những điều kì diệu + Thực hiện chức năng ban thưởng cho nhân vật tốt hoặc trừng phạt nhân vật xấu. a. Con vật kì ảo: chim thần a. Con vật kì ảo: chim thần “Ăn một quả, trả cục vàng, may túi ba gang, mang đi mà đựng” * Câu nói của con chim Ý nghĩa : câu nói có vần, dễ thuộc, dễ nhớ. Ngày nay câu ăn một quả, trả cục vàng hay ăn khế, trả vàng cũng thường được nhân dân dùng để chỉ một việc làm được trả công hậu hĩnh, có kết quả tốt đẹp Không gian kì ảo: đảo vàng - Đặc điểm: Một cái đảo toàn đá trắng, đá xanh, đá đỏ, đá ngũ sắc - Vai trò: + Đối với người em: sự trả ơn khi cho chim ăn khế + Đối với người anh: sự tham lam, cơ hội để trở nên giàu có. Hoàn cảnh: cha mẹ mất sớm, hai anh em ở với nhau và chịu khó làm ăn. Người anh từ khi có vợ thì trở nên lười biếng, mọi việc nặng đều đổ lên người em 2 vợ chồng người em: thức khuya, dậy sớm, cố gắng làm lụng Hình thức: Gv chia lớp thành 4 nhóm tìm hiểu về nhân vật người anh, người em (hành động, tính cách, nhận xét) Thời gian : 10 phút Người anh Người em Hành động Tính cách Nhận xét - Chiếm hết tài sản của em trai. - Nịnh nọt người em đổi hết tài sản lấy cây khế. - May túi 12 gang. - V ào trong hang lại càng mê mẩn tâm thần, quên đói, quên khát, cố nhặt vàng và kim cương cho thật đầy tay nải, dồn cả vào ống tay áo, ống quần, lê mãi mới ra khỏi hang - Thương anh, biết phận mình nên không đòi hỏi. - Chăm sóc cây khế . Sẵn sang chia sẻ cây khế với anh - May túi ba gang, thấy hang sâu và rộng không dám vào chỉ dám nhặt ít vàng, kim cương ở ngoài rồi ra hiệu cho chim bay về . Ích kỷ, keo kiệt, tham lam, vô ơn, sống không có tình nghĩa. Kết cục : Bị rơi xuống biển Tốt bụng, thật thà, lương thiện, biết ơn, giàu tình nghĩa Kết quả : Sống sung túc NT xây dựng nhân vật đối lập, tương phản + Kết thúc có hậu - Không tham lam, biết vừa đủ, không lợi dụng, lừa gạt người khác. - Sống nhân hậu, tình nghĩa, biết giữ lời hứa, đền ơn đáp nghĩa. - Anh em trong gia đình phải biết yêu thương, chia sẻ, đùm bọc lẫn nhau. - Trung thực, chăm chỉ, hiểu được ý nghĩa của lao động chân chính. III. - Sắp xếp các tình tiết tự nhiên, khéo léo . - Sử dụng chi tiết thần kì . - Xây dựng hình tượng hai nhân vật đối lập, tương phản - Kết thúc có hậu . Tác giả dân gian ca ngợi những con người hiền lành, chăm chỉ, thật thà; gửi gắm bài học về đền ơn đáp nghĩa, niềm tin ở hiền sẽ gặp lành ; đồng thời lên án, đấu tranh chống lại lòng tham lam, ích kỉ của con người. Tưởng tượng một kết thúc khác cho truyện “Cây khế”. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) kể về kết thúc đó. Từ hành động đền ơn trong truyện, em hãy nêu suy nghĩ của em về truyền thống “Đền ơn đáp nghĩa” của con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. TRÒ CH Ơ I HỘP QUÀ BÍ MẬT Gift box secret game Em nhận được 1 điểm 7 Phương thức biểu đạt chính của truyện “cây khế” là gì? Tự sự GO HOME Em được 1 điểm 8 “Cây khế” do ai sáng tác? Nhân dân GO HOME Em được xóa 1 điểm xấu Truyện “Cây khế” thuộc loại cổ tích gì ? Cổ tích thần kì GO HOME Em được cả lớp vỗ tay Hoàn cảnh của hai anh em trong truyện được giới thiệu như thế nào? Cha mẹ mất sớm, hai anh em chăm lo làm lụng. GO HOME E nhận được 1 điểm 8 Người anh trong truyện đã may túi mấy gang để đi đựng vàng? 9 gang (to gấp 3 lần túi của người em) GO HOME Em nhận được 1 điểm 8 Những yếu tố kì ảo được nhắc đến trong truyện là gì? Con chim thần kì, đảo vàng. GO HOME E nhận được 10.000đ Hãy nêu những cảm nhận của em sau khi học xong truyện “Cây khế”. Nêu bài học mà em rút ra được. GO HOME
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_lop_6_kntt_bai_cay_khe.pptx