Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Bài: Ôn tập câu nghi vấn

pptx 11 trang Bình Lê 19/07/2025 30
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Bài: Ôn tập câu nghi vấn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Bài: Ôn tập câu nghi vấn

Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Bài: Ôn tập câu nghi vấn
Ôn tập câu nghi vấn 
NGỮ VĂN 8 TẬP 2 
A . CỦNG CỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN  1. Đặc điểm hình thức    - Có các từ nghi vấn:  ai, gì, nào, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, à, ư, hả, chứ, (có)  không, (đã)  chưa  hoặc có từ  “hay”  ( nối các quan hệ lựa chọn)   - Khi viết, câu nghi vấn thường kết thúc bằng  dấu chấm hỏi (?)    - Nếu không dùng để hỏi thì có thể kết thúc bằng  dấu chấm (.), dấu chấm than (!)  hoặc  dấu chấm lửng ()  
2. Chức năng:    - Chức năng chính dùng để  hỏi    - Ngoài ra còn dùng để  cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc,  không yêu cầu người đối thoại trả lời 
            B . VẬN DỤNG LUYỆN TẬP              
1. Xác định câu nghi vấn trong những ngữ liệu dưới đây, chỉ ra đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn? 
a ,  Cháu nằm trên lú a 
    Tay nắm chặt bông       Lúa thơm mùi sữa       Hồn bay giữa đồng       Lượm ơi, còn không?         (Lượm – Tố Hữu) 
b. Lão Hạc ơi! Bây giờ thì tôi hiểu tại sao lão không muốn bán con chó vàng của lão. Lão chỉ còn một mình nó để giải khuây. Vợ lão chết rồi. Con lão đi bằn bặt. Già rồi mà ngày cũng như đêm, chỉ thui thủi một mình thì ai mà chả phải buồn?. Những lúc buồn có con chó làm bạn thì cũng đỡ buồn một chút.               (Lão Hạc – Nam Cao 
c. Chị Dậu ôm con vào ngồi bên phản, sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi: 
    - Thế nào? Thầy em có mệt lắm không? Sao chậm về thế? Trán đã nóng lên đây này! 
    Anh Dậu nằm thừ không cựa, cũng không trả lời. Chị Dậu lại gặng: 
    -Chắc thầy em mệt lắm thì phải? Từ sáng đến giờ đi những đâu? Hỏi vay của ai? 
    Vắt tay lên trán, anh Dậu thở một tiếng dài và cất cái giọng lề dề của người ốm: 
    -Tôi lên nhà lão Hội Ích. 
    -Có được đồng nào hay không? 
    - Chẳng được gì cả. 
              (Tắt đèn – Ngô Tất Tố) 
d. Tôi cố vui vẻ theo em, nhưng nước mắt đã ứa ra. Bỗng Thủy lại xịu mặt xuống: 
    - Sao bố mãi không về nhỉ? Như vậy là em không được chào bố trước khi đi. 
Tôi nhìn sang cửa phòng bố. Mấy ngày rồi, bố vẫn biệt tăm. Tôi xót xa nhìn em. Bao giờ nó cũng chu đáo và hiếu thảo như vậy. 
              (Cuộc chia tay của những con búp bê – Khánh Hoài) 
e. Tôi quắc mắt: 
    - Sợ gì? Mày bảo tao sợ cái gì? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn tao nữa? 
    - Thưa bác, thế thì hừ hừ em xin sợ. Mời bác cứ đùa một mình thôi. 
              (Dế Mèn phiêu lưu kí – Tô Hoài) 
f. Đấy, có tiếng người sang sảng quát: 
    - Mày muốn lôi thôi cái gì?  Cái thằng không cha không mẹ này! Mày muốn lôi thôi cái gì? 
    Đã bảo mà! Cái tiếng quát tháo kia là tiếng Lý Cường. Lý Cường đã về! Lý Cường đã về! Phải biết A ha! 
              (Chí Phèo – Nam Cao) 
g. Phó may: 
    - Mời ngài mặc thử bộ lễ phục chứ ạ? 
    Ông Giuốc - Đanh: 
    - Ừ, đưa đây tôi. 
              ( Ông Giuốc – Đanh mặc lễ phục – Mô –li-e) 
2. Đặt 4 câu nghi vấn không dùng để hỏi mà để: 
   - Yêu cầu một người hãy ngừng nói chuyện 
   - Khẳng định một người bạn hôm qua học bài quá khuya. 
   - Bộc lộ cảm xúc về thời tiết hôm nay. 
   - Đe dọa một con vật. 
3. Viết đoạn văn ngắn hoặc đoạn hội thoại (chủ đề tự chọn) sử dụng câu nghi vấn. Gạch chân dưới câu nghi vấn đó, chỉ ra đặc điểm hình thức và chức năng của nó. 

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_8_bai_on_tap_cau_nghi_van.pptx