Bài kiểm tra học kì II năm học 2023-2024 môn Tiếng Việt Lớp 5 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra học kì II năm học 2023-2024 môn Tiếng Việt Lớp 5 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài kiểm tra học kì II năm học 2023-2024 môn Tiếng Việt Lớp 5 (Có đáp án)

Người chấm (Kí và ghi tên) Người coi (Kí và ghi tên) Trường tiểu học Thị Trấn BÀI KIỂM TRA HỌC KỲ II SBD: ........ Phòng thi: ..... NĂM HỌC 2023 - 2024 Điểm: ........................... Bằng chữ: ..................... ...................... Môn: Tiếng việt - Lớp 5 (Thời gian làm bài 90 phút Không kể thời gian phát đề) Điểm A. KIỂM TRA VIẾT: I. CHÍNH TẢ: Điểm II. TẬP LÀM VĂN: Ai cũng có một nơi gọi là nhà, đó là nơi ta sinh ra, tổ ấm của ta, nơi ta lớn lên, nơi chứa đựng đầy ắp những kỉ niệm êm đềm. Em hãy tả ngôi nhà thân yêu mà em đang ở. ................................................................................................................................. ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ Hiểu: Điểm: Đọc: B. KIỂM TRA ĐỌC: I. ĐỌC THÀNH TIẾNG: II. ĐỌC HIỂU: 1. Đọc thầm đoạn văn sau: NGƯỜI CHẠY CUỐI CÙNG Cuộc thi chạy hàng năm ở thành phố tôi thường diễn ra vào mùa hè. Nhiệm vụ của tôi là ngồi trong xe cứu thương, theo sau các vận động viên, phòng khi có ai đó cần được chăm sóc y tế. Khi đoàn người tăng tốc, nhóm chạy đầu tiên vượt lên trước. Chính lúc đó hình ảnh một người phụ nữ đập vào mắt tôi. Tôi biết mình vừa nhận diện được “người chạy cuối cùng”. Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra. Đôi chân tật nguyền của chị tưởng chừng như không thể nào bước đi được, chứ đừng nói là chạy. Nhìn chị chật vật đặt bàn chân này lên trước bàn chân kia mà lòng tôi tự dưng thở dùm cho chị, rồi reo hò cổ động cho chị tiến lên. Người phụ nữ vẫn kiên trì tiến tới, quả quyết vượt qua những mét đường cuối cùng. Vạch đích hiện ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường. Chị chầm chậm tiến tới, băng qua, giật đứt hai đầu sợi dây cho nó bay phấp phới sau lưng tựa như đôi cánh. Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tôi lại nghĩ đến “người chạy cuối cùng”. Liền sau đó mọi việc trở nên nhẹ nhàng đối với tôi. Theo John Ruskin 2. Dựa theo nội dung bài đọc, khoanh vào ý đúng trong các câu trả lời dưới đây: Câu 1. Cuộc thi chạy hàng năm ở thành phố tác giả thường tổ chức vào mùa nào? A. Mùa xuân B. Mùa hè C. Mùa thu D. Mùa đông Câu 2. Nhiệm vụ của nhân vật “tôi” trong bài là: A. Đi thi chạy. B. Đi diễu hành. C. Đi cổ vũ. D. Chăm sóc y tế cho vận động viên. Câu 3. “Người chạy cuối cùng” trong cuộc đua có đặc điểm gì? A. Là một em bé . B. Là một cụ già . C. Là một người phụ nữ có đôi chân tật nguyền. D Là một người đàn ông mập mạp. Câu 4. Nội dung chính của câu chuyện là: A. Ca ngợi người phụ nữ đã vượt qua được khó khăn, vất vả giành chiến thắng trong cuộc thi. B. Ca ngợi người phụ nữ có đôi chân tật nguyền có nghị lực và ý chí đã giành chiến thắng trong cuộc thi chạy. C. Ca ngợi tinh thần chịu thương, chịu khó của người phụ nữ. D. Ca ngợi sự khéo léo của người phụ nữ. Câu 5. Em rút ra bài học gì khi đọc xong bài văn trên? ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ Câu 6: a. Từ đồng nghĩa với từ “kiên trì”? A. hậu đậu B. chán nản C. dũng cảm D. nhẫn lại b. Các từ "chân, chạy" trong câu: " Đôi chân tật nguyền của chị tưởng chừng như không thể nào bước đi được, chứ đừng nói là chạy. " mang nghĩa gì? A. Nghĩa gốc B. Nghĩa chuyển Câu 7. Dấu phẩy trong câu văn “Vạch đích hiện ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường.” có tác dụng gì? A. Ngăn cách các bộ phận cùng giữ chức vụ trong câu. B. Ngăn cách các vế trong câu ghép. C. Ngăn cách bộ phận trạng ngữ với CN- CN trong câu. Câu 8. Hai câu văn sau liên kết với nhau bằng cách nào? Tôi biết mình vừa nhận diện được “người chạy cuối cùng”. Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra. A. lặp lại từ ngữ B. Thay thế từ ngữ C. Từ ngữ nối Câu 9. Trong các câu văn sau, câu nào là câu ghép? A. Khi đoàn người tăng tốc, nhóm chạy đầu tiên vượt lên trước. B. Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tôi lại nghĩ đến “người chạy cuối cùng”. C. Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra. Câu 10. Ghi lại một câu thành ngữ hoặc tục ngữ nói về ý chí, nghị lực. Đặt câu với thành ngữ, tục ngữ đó? ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ HỌC KỲ II NĂM HỌC 2023 - 2024 MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 5 A. KIỂM TRA VIẾT: 10 điểm 1. Chính tả: (2đ) Chim họa mi hót Chiều nào cũng vậy, con chim hoạ mi ấy không biết từ phương nào bay đến đậu trong bụi tầm xuân ờ vườn nhà tôi mà hót. Hình như nó vui mừng vì suốt ngày đã được tha hồ rong ruổi bay chơi trong khắp trời mây gió, uống bao nhiêu nước suối mát lành trong khe núi. Cho nên những buổi chiều tiếng hót có khi êm đềm, có khi rộn rã, như một điệu đàn trong bóng xế mà âm thanh vang mãi giữa tĩnh mịch, tường như làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ rủ xuống cỏ cây. * Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch đẹp, đúng đoạn văn: 2đ. - Cách trừ điểm: + Lỗi: sai, lẫn phụ âm đầu; không viết hoa đúng quy định mỗi lỗi trừ 0,1 điểm. + Lỗi: vần, thanh (tạo ra sai về nghĩa) cứ mỗi lỗi trừ 0,1 điểm. (Những lỗi trùng nhau chỉ trừ một lần điểm) 2. TẬP LÀM VĂN (8 điểm) * Đảm bảo các yêu cầu sau được 8 điểm: - Viết được bài văn đúng thể loại đã học, đúng yêu cầu của đề bài. - Trong quá trình tả cần lồng ghép cảm xúc bản thân. - Viết đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp. * Cụ thể: Viết được bài văn người có đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài đảm bảo đủ nội dung cần thông tin. a) Mở bài: 1 điểm. Giới thiệu ngôi nhà em ở. b) Thân bài: 4 điểm - Tả bao quát ngôi nhà - Tả chi tiết từng phần của ngôi nhà + Có thể kể một kỉ niệm về ngôi nhà em đang ở. c) Kết bài: 1 điểm. Nêu tình cảm của em với ngôi nhà - Câu văn sinh động, giàu hình ảnh, biết sử dụng các biện pháp nghệ thuật trong bài làm: 0,5 điểm. - Chữ viết đúng mẫu, rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ: 0,5 điểm. - Bài viết có cảm xúc, có sự sáng tạo: 1 điểm. * Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm: 8 - 7,5 - 7 - 6,5 - 6 - 5,5 - 5 - 4,5 - 4 - 3,5 - 3 - 2,5 - 2 - 1,5 - 1 - 0,5. * Chú ý: - Điểm kiểm tra môn Tiếng Việt là điểm trung bình cộng của 2 bài kiểm tra kĩ năng đọc và kĩ năng viết. - Bài viết chữ xấu, bẩn, dập xoá nhiều, toàn bài trừ tối đa 1 điểm trình bày. II. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng: (3 điểm) Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc 1 đoạn và trả lời 1 câu hỏi một trong các bài sau: Một vụ đắm tàu/108 - Trả lời câu hỏi 1,2,3,4 Con gái/ 112- Trả lời câu hỏi 1,2,3,4 Tà áo dài Việt Nam/122 - Trả lời câu hỏi 1,2,3,4 Công việc đầu tiên/ 126 - Trả lời câu hỏi 1,2,3,4 Út Vịnh/136 - Trả lời câu hỏi 1,2,3,4 - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm. - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa, đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm. - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm 2. Đọc hiểu: (7đ ) CÂU ĐÁP ÁN BIỂU ĐIỂM 1 B 0,5 điểm 2 D 0,5 điểm 3 C 0,5 điểm 4 B 1 điểm 5 Bài học rút ra là cần phải quyết tâm vượt qua mọi khó khăn để chiến thắng bản thân, có như vậy mọi công việc sẽ đạt kết quả tốt đẹp. ( HS trả lời khác nhưng đúng ý vẫn cho điểm tối đa) 1 điểm 6 a) D b) A 1 điểm 7 B 0,5 điểm 8 B 0,5 điểm 9 C 0,5 điểm 10 Có chí thì nên; Có công mài sắt có ngày nên kim;... HS đặt đúng câu theo yêu cầu. Nếu đầu câu không viết hoa, cuối câu không có dấu chấm. Mỗi lỗi sai trừ 0,1 điểm 1 điểm. Mỗi ý đúng 0,5 điểm
File đính kèm:
bai_kiem_tra_hoc_ki_ii_nam_hoc_2023_2024_mon_tieng_viet_lop.docx