Bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt 3 kỳ II

docx 34 trang Mịch Hương 18/10/2025 130
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt 3 kỳ II", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt 3 kỳ II

Bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt 3 kỳ II
TIẾNG VIỆT - TUẦN 19
HỌ TÊN: .....................................................
LỚP: 3 ....
I. LUYỆN ĐỌC DIỄN CẢM
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu):
CƠN DÔNG
Gió bắt đầu thổi mạnh. Bỗng cơn dông ùn ùn thổi tới. Mây ở đâu dưới rừng xa ùn lên đen xì như núi, bao trùm gần kín cả bầu trời. Từng mảng mây khói đen là là hạ thấp xuống mặt kênh làm tối sầm mặt đất. Sóng bắt đầu gào thét, chồm lên tung bọt trắng xoá. Từng đàn cò bay vùn vụt theo mây, ngẩng mặt trông theo gần như không kịp. 
Gió càng thổi mạnh, ầm ầm ù ù. Cây đa cổ thụ cành lá rậm xùm xoà đang quằn lên, vặn xuống. Trời mỗi lúc một tối sầm lại. Vũ trụ quay cuồng trong cơn mưa gió mãnh liệt. Những tia chớp xé rách bầu trời đen kịt, phát ra những tiếng nổ kinh thiên động địa.
Một lúc sau gió dịu dần, mưa tạnh hẳn. Trên ngọn đa, mấy con chim chào mào xôn xao chuyền cành nhảy nhót, hót líu lo. Nắng vàng màu da chanh phủ lên cây một thứ ánh sáng dịu mát, trong suốt, lung linh. 
(Đoàn Giỏi)
1. Bài văn miêu tả cảnh vào thời điểm nào?
A. trong cơn dông	B. bắt đầu cơn dông đến lúc hết	 C. sau cơn dông
2. Dấu hiệu nào cho thấy cơn giông rất lớn? 
A. Gió thổi mạnh, sóng chồm lên, cây cối quằn lên, vặn xuống, sấm sét vang trời
B. Vũ trụ quay cuồng	C. Cả hai đáp án trên
3. Hình ảnh “Cây đa cổ thụ cành lá rậm xùm xoà đang quằn lên, vặn xuống.” nói lên điều gì?
A. Cây đa rất to lớn.	B. Cây đa rất đau đớn vì mưa giông.
C. Mưa giông to đến nỗi làm cả cây cổ thụ cũng phải lay chuyển.
4. Trong đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng những giác quan nào khi miêu tả cơn dông? 
A. Thính giác, khứu giác
B. Thị giác, khứu giác
C. Thị giác, thính giác
5. Câu: “Trời mỗi lúc một tối sầm lại.” thuộc kiểu câu: 
A. Câu giới thiệu 	B. Câu nêu hoạt động	C. Câu nêu đặc điểm
6. Gạch dưới từ ngữ chỉ hoạt động trong câu: 
Sóng bắt đầu gào thét, chồm lên, tung bọt trắng xóa.
7. Viết các từ dưới đây vào nhóm thích hợp:
dông, lốc, tối sầm, đen xì, chớp, sấm, bồng bềnh, cầu vồng, bão, mây, sáng lóe
8. Khoanh vào chữ đặt trước câu cảm, gạch dưới câu khiến trong các câu sau:
a. Nhìn kìa! Cơn dông to quá!
b. Những tia chớp cùng những tiếng nổ thật kinh hoàng!
c. Chạy nhanh lên đi, cơn dông ập tới rồi.
d. Lúc nào tạnh mưa, mình cùng đi xem cầu vồng nhé!
9. Chuyển câu kể dưới đây thành câu cảm và câu khiến:
Câu kể
Câu cảm
Câu khiến
a. Minh chơi đá bóng.
.
.
.
.
b. Lâm viết đẹp.
.
.
.
.
10. Đặt câu cảm có chứa các từ:
- cầu vồng: 
- mưa đá: ...
- sét: .
III. LUYỆN TẬP
TIẾNG VIỆT - TUẦN 20
HỌ TÊN: .....................................................
LỚP: 3 ....
I. LUYỆN ĐỌC DIỄN CẢM
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu):
MƯA (Trích)
Lá khô
Gió cuốn
Bụi bay
Cuồn cuộn
Cỏ gà rung tai
Nghe
Bụi tre
Tần ngần
Gỡ tóc
Hàng bưởi
Đu đưa
Bế lũ con
Đầu tròn
Trọc lốc
Chớp
Rạch ngang trời
Khô khốc
Sấm
Ghé xuống sân
Khanh khách
Cười
Cây dừa
Sải tay
Bơi
Ngọn mùng tơi
Nhảy múa
Mưa
Mưa
Ù ù như xay lúa
Lộp bộp
Lộp bộp
Rơi
Rơi
Trần Đăng Khoa
Sắp mưa
Sắp mưa
Những con mối
Bay ra
Mối trẻ
Bay cao
Mối già
Bay thấp
Gà con
Rối rít tìm nơi
Ẩn nấp
Ông trời
Mặc áo giáp đen
Ra trận
Muôn nghìn cây mía
Múa gươm
Kiến
Hành quân
Đầy đường
1. Các loài vật báo hiệu trời sắp mưa bằng những hoạt động nào?
A. Mối thi nhau bay ra.	B. Gà con tìm nơi ẩn nấp.
C. Bưởi bế lũ con đu đưa.	D. Kiến hành quân (đi) đầy đường.
2. Viết tiếp hoạt động của sự vật: 
- Ông trời 	- Cây mía 
- Cây dừa 	- Lá khô 
- Bụi tre ...	- Hàng bưởi 
3. Tìm các từ ngữ miêu tả âm thanh có trong khổ 3:
.
.
III. LUYỆN TẬP
4. Gạch dưới từ có nghĩa giống nhau trong các câu sau:
a) 	Bầm ơi, liền khúc ruột mềm
 Có con có mẹ, còn thêm đồng bào.
b)	 Chim bắt đầu vội vã
 Có đám mây mùa hạ
 Cũng vội vàng sang thu.
c) 	Vào đây con cá diếc
Hay vơ vẩn rong chơi
Nhung nhăng khoe áo trắng
Và nhẩn nha rỉa mồi.
5. Gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Khi nào?
a) Ban sáng, lộc cây vừa mới nhú. Lá non còn cuộn tròn trong búp, chỉ hơi hé nở. Đến trưa, lá đã xoè tung. Sáng hôm sau, lá đã xanh đậm lẫn vào màu xanh bình thường của các loài cây khác.
	(Lộc nõn - Trần Hoài Dương)
b) Người Tày, Nùng thường múa sư tử vào các dịp lễ hội mừng xuân.
c) Tháng năm, bầu trời giống như chiếc chảo khổng lồ bị nung nóng úp chụp vào xóm làng.
6. Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong mỗi câu sau:
a. Sáng mồng Một, em cùng ba mẹ đi chúc Tết ông bà nội, ngoại.
.
b. Đúng bảy giờ tối, gia đình em lại quây quần bên mâm cơm.
.
c. Nghỉ hè, em được về quê thăm bà.
.
d) Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945.
.
TIẾNG VIỆT - TUẦN 21
HỌ TÊN: .....................................................
LỚP: 3 ....
I. LUYỆN ĐỌC DIỄN CẢM
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu):
QUÀ CỦA ĐỒNG NỘI
 Cơn gió mùa hạ lướt qua vùng sen trên hồ, nhuần thấm cái hương thơm của lá, như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết.
 Khi đi qua những cánh đồng xanh, bạn có ngửi thấy mùi thơm mát của bông lúa non không? Trong cái vỏ xanh kia, có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ. Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại, bông lúa ngày càng cong xuống, nặng vì chất quý trong sạch của trời.
 Đợi đến lúc vừa nhất, người ta gặt mang về. Bằng những cách thức riêng truyền từ đời này sang đời khác, một sự bí mật trân trọng và khe khắt giữ gìn, các cô gái làng Vòng làm ra thứ cốm dẻo và thơm ấy
 Cốm là thức quà riêng biệt của những cánh đồng lúa bát ngát, mang trong hương vị tất cả cái mộc mạc, giản dị và thanh khiết của đồng quê nội cỏ Việt Nam.
(Thạch Lam)
1. Trong bài, tác giả giới thiệu “quà của đồng nội” là gì?
A. Cánh đồng xanh B. Cốm C. Bông lúa non
2. Vì sao cốm được gọi là thức quà riêng biệt của đồng nội?
A. Vì cốm dẻo và thơm ngon.
B. Vì cốm có mùi thơm của sữa và hoa cỏ.
C. Vì cốm mang trong hương vị tất cả cái mộc mạc, giản dị và thanh khiết của đồng quê nội cỏ Việt Nam.
3. Em hiểu cụm từ “truyền từ đời này sang đời khác” xuất hiện trong bài có nghĩa là gì?
A. Nghề nghiệp được truyền đi rộng rãi trong cộng đồng.
B. Những người trong gia đình, dòng họ truyền lại nghề cho con cháu nhiều đời sau.
C. Trong gia đình ai cũng biết làm cốm.
III. LUYỆN TẬP
4. Câu nêu hoạt động là:
A. Các cô gái làng Vòng làm ra thứ cốm dẻo và thơm ấy.
B. Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại. 
C. Trong cái vỏ xanh kia, có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ. 
5. Dòng nào sau đây chỉ gồm những từ chỉ đặc điểm?
A. thanh nhã, mùi thơm, trong sạch
B. sự bí mật, dẻo, thơm
C. tinh khiết, bát ngát, giản dị	
6. Những câu nào có hình ảnh so sánh?
A. Cơn gió mùa hạ lướt qua vùng sen trên hồ như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết.
B. Những hạt lúa non thơm mát như dòng sữa non của mẹ.
C. Bông lúa cong xuống như lưỡi liềm.
7. Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong các câu sau: 
a) Khi đi qua những cánh đồng xanh, bạn sẽ ngửi thấy mùi thơm mát của bông lúa non. 
b) Đợi đến lúc vừa nhất, người ta gặt mang về.” 
8. Viết lại những tên riêng có trong bài:
9. Đặt câu câu có sử dụng hình ảnh so sánh:
TIẾNG VIỆT - TUẦN 22
HỌ TÊN: .....................................................
LỚP: 3 ....
I. LUYỆN ĐỌC DIỄN CẢM
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu):
DŨNG SĨ CỦA RỪNG XANH
 Vào những buổi chiều gió nhẹ, những chú đại bàng con được bố mẹ đậu trên các cây cao canh gác, yên trí tung mình đạp gió mà tập bay. Cánh đại bàng vỗ vào không khí tạo ra những tiếng kêu vi vút, vi vút như âm thanh của dàn nhạc giao hưởng trên bầu trời. Mặc dù có sức khỏe và được các loài chim nghiêng mình cúi chào, nhưng đại bàng cũng không cậy khỏe mà đàn áp các giống chim khác.
 Đại bàng rất hiền lành, nhưng khi bị kẻ thù xâm phạm thì cũng chiến đấu rất quyết liệt. Người ta đã chứng kiến cảnh chim đại bàng đánh lại bầy khỉ định kéo nhau đến phá tổ. Vũ khí lợi hại của nó là cặp mỏ nhọn và bộ móng vuốt sắc khỏe. Đại bàng có thể quắp những chú khỉ con bay lên cao rồi thả xuống đất, hoặc dùng vuốt nhọn xé chết. Dù sau đó có phải rời tổ bay đi nơi khác, chúng cũng không chịu để cho bầy khỉ vào tổ cướp trứng của mình. Với sức khỏe tung hoành trên trời cao, đại bàng xứng đáng được gọi là “Dũng sĩ của rừng xanh”.
(Theo Thiên Lương)
1. Đoạn văn tả con vật nào?
 A. khỉ                                B. chim                               C. đại bàng
2. Vũ khí lợi hại của đại bàng là gì?
A. Bộ vuốt nhọn hoắt và đôi cánh chắc khỏe	 B. Cặp mỏ nhọn và bộ móng vuốt sắc khỏe
C. Cặp mỏ nhọn và đôi chân rất chắc khỏe
3. Đại bàng chiến đấu quyết liệt với lũ khỉ vì lí do gì?
A. Bầy khỉ là kẻ thù của đại bàng.	 B. Vì bầy khỉ định phá tổ của đại bàng.
B. Đại bàng muốn khẳng định sức mạnh của bản thân.
4. Vì sao đại bàng được gọi là “Dũng sĩ của rừng xanh”?
A. Vì đại bàng có sức khỏe tung hoành với chiếc mỏ nhọn và móng vuốt sắc.
B. Vì đại bàng chiến đấu với kẻ thù nào cũng giành chiến thắng.
C. Vì đại bàng to lớn, cao khỏe.
III. LUYỆN TẬP
5. Âm thanh nào trong bài được so sánh với âm thanh của dàn nhạc giao hưởng?
A. Tiếng gió rít trong không khí.
B. Tiếng vỗ cánh của đại bàng.
C. Tiếng kêu của đại bàng.
6. Gạch dưới từ ngữ chỉ hoạt động trong câu sau:
Người ta đã chứng kiến cảnh chim đại bàng đánh lại bầy khỉ định kéo nhau đến phá tổ.
7. Gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi Ở đâu? trong đoạn thơ sau:
Núi cao ngủ giữa chăn mây
Quả sim béo mọng ngủ ngay vệ đường
Bắp ngô vàng ngủ trên nương
Mệt rồi tiếng sáo ngủ vườn trúc xanh...
	(Quang Huy)
8. Gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi Khi nào? trong đoạn thơ sau:
Cứ vào mùa đông 	Khi vào mùa nóng
Gió về rét buốt	Tán lá xoè ra
Cây bàng trụi trơ	Như cái ô to
Lá cành rụng hết	Đang làm bóng mát.
Chắc là nó rét!	Xuân Quỳnh
9. Đặt câu hỏi Khi nào? / Ở đâu? thích hợp cho bộ phận in đậm trong câu sau:
a) Vào những buổi chiều gió nhẹ, những chú đại bàng con được bố mẹ đậu trên các cây cao canh gác.
.
b) Vào những buổi chiều gió nhẹ, những chú đại bàng con được bố mẹ đậu trên các cây cao canh gác.
.
TIẾNG VIỆT - TUẦN 23
HỌ TÊN: .....................................................
LỚP: 3 ....
I. LUYỆN ĐỌC DIỄN CẢM
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu):
CÂU CHUYỆN BÓ ĐŨA
1. Ngày xưa, ở một gia đình kia, có hai anh em. Lúc nhỏ, anh em rất hòa thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà nhưng vẫn hay va chạm. 
2. Thấy các con không yêu thương nhau, người cha rất buồn phiền. Một hôm, ông đặt một bó đũa và một túi tiền trên bàn, rồi gọi các con, cả trai, gái, dâu, rể lại và bảo:
- Ai bẻ gãy được bó đũa này thì cha thưởng túi tiền.
Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được. Người cha bèn cởi bó đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng.
3. Thấy vậy, bốn người con cùng nói:
- Thưa cha, lấy từng chiếc mà bẻ thì có khó gì!
Người cha liền bảo:
- Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.
(Theo NGỤ NGÔN VIỆT NAM)
1. Ngày xưa, anh em trong gia đình đó đối xử với nhau như thế nào?
 A. lạnh nhạt	B. tệ bạc, thờ ơ	C. ghen ghét nhau.	D. hòa thuận.
2. Khi lớn lên, anh em trong gia đình đó đối xử với nhau như thế nào?
 A. Giúp đỡ, quan tâm nhau	B. Hòa thuận với nhau
 C. Ghen ghét, đố kị lẫn nhau	D. Không yêu thương nhau
3. Thấy anh em không yêu thương nhau, người cha có thái độ ra sao?
A. khóc thương	B. tức giận	C. thờ ơ	D. buồn phiền
4. Người cha đã làm gì để răn dạy các con?
 A. cho thừa hưởng cả gia tài	B. trách phạt
 C. lấy ví dụ về bó đũa.	D. giảng giải đạo lí của cha ông
5. Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào?
 A. Ông dùng dao để cưa.	B. Ông bẻ gãy từng chiếc một.
 C. Ông cũng không bẻ gãy được bó đũa.	D. Ông thuê lực sĩ về bẻ
6. Câu chuyện khuyên em điều gì?
 A. Anh em mạnh ai người nấy sống.	B. Anh em phải đoàn kết yêu thương nhau.
C. Anh em khi ăn cơm cần có đũa.	D. Anh em cần hợp lực để bẻ được bó đũa.
III. LUYỆN TẬP
7. Trong từ gia đình, tiếng gia có nghĩa là nhà. Trong các từ dưới đây, từ nào trong đó tiếng gia cũng có nghĩa là nhà? Hãy ghi những từ đó vào chỗ chấm.
gia cảnh, gia cầm, gia công, gia quyến, gia nhập, gia chủ
Các từ trong đó tiếng gia có nghĩa là nhà:	
..
8. Nối từ ngữ hàng trên có nghĩa giống với từ ngữ ở hàng dưới:
mắc cỡ
cảm động
tuyên dương

khen ngợi
xúc động
xấu hổ

9. Đặt hai câu trong đó có sử dụng cặp từ có nghĩa giống nhau. Gạch chân cặp từ đó.
M: Một đám mây to lớn xuất hiện trên đỉnh của ngọn núi hùng vĩ.
10. Khoanh vào chữ cái đặt trước dòng nêu một trong những tác dụng của dấu gạch ngang:
a. Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
b. Bộc lộ cảm xúc, đặt ở cuối câu.
c. Dùng để kết thúc câu kể.
TIẾNG VIỆT - TUẦN 24
HỌ TÊN: .....................................................
LỚP: 3 ....
I. LUYỆN ĐỌC DIỄN CẢM
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu):
ĐÀN CHIM SẺ
Giữa đường phố vui
Hoa đào báo Tết
Có bà cụ già
Xách bao gạo nếp.
Bao không buộc kỹ
Nếp đổ trắng đường
Gọi nhau, đàn trẻ
Ùa ra nhặt giùm.
Những bàn tay nhỏ
Nhìn dễ thương sao
Tíu ta, tíu tít
Nhặt vội, nhặt mau.
Nếp trở vào bao
Như chưa hề đổ
Bà cụ tươi cười
Nhìn đàn cháu nhỏ
Nhìn đàn chim sẻ
Truyện “Tấm Cám” xưa
Nay thành đông đúc
Cháu ngoan Bác Hồ.
Phạm Hổ
Nguồn: Phạm Hổ, Chú bò tìm bạn, NXB Kim Đồng, 1970
1. Bà cụ gặp chuyện gì khi xách bao gạo nếp của mình?
A. bao gạo bị mất	B. bao gạo bị đổ	C. bao gạo bị bỏ quên 
2. Ai đã giúp đỡ bà cụ?
A. đàn chim sẻ	B. anh thanh niên	C. các bạn nhỏ 
3. Theo em, bà cụ cảm thấy thế nào khi nhận được sự giúp đỡ?
A. hạnh phúc, xúc động	B. phiền lòng	C. lo lắng
4. Hình ảnh các cháu nhỏ khiến bà cụ liên tưởng đến nhân vật nào trong câu chuyện “Tấm Cám”?
A. Tấm	B. đàn chim sẻ của ông bụt	C. Cám
5. Các bạn nhỏ trong bài thơ có những đức tính nào đáng khen?
.
.
7. Gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Bằng gì? trong các câu sau:
a. Bằng nỗ lực phi thường, anh ấy đã vượt qua đối thủ trong những giây cuối cùng của cuộc đua.
b. Chú bé chọc cười mọi người trong nhà bằng cách bắt chước những điệu bộ của người lớn.
c. Bằng sự nhanh trí và dũng cảm, anh đã cứu chú bé thoát khỏi nguy hiểm trong gang tấc.
8. Nối ý ở cột A với ý ở cột B để tạo câu:
A

B
Voi hút nước
bằng tình yêu thương của cha mẹ.
Em lớn lên
bằng vòi.
Chiếc chiếu được làm
bằng sợi cói.

9. Điền từ thích hợp vào chỗ chấm để có câu hoàn chỉnh:
(đôi bàn tay, kiên nhẫn, pha lê)
a. Chiếc bình hoa được làm bằng  trong suốt.
b. Những chú rối được điều khiển bằng  khéo léo của các cô chú nghệ sĩ.
c. Bằng ., Nen – li đã chinh phục được bài kiểm tra Thể dục.
10. Thêm dấu ngoặc kép vào những chỗ phù hợp ở mỗi câu sau:
a. Nàng tiên vung cây đũa thần lên và bảo: Em nào làm việc chăm chỉ sẽ được nhận quà. 
b. Tôi vẫn nhớ như in lời kể của bà: Cây xoài này, ông mang từ Cao Lãnh về trồng. c. Hà nắn nót viết vào trang giấy: Tết đã đến thật rồi!
c. Kiến ở đông quá. Thành ngữ đông như kiến thật đúng. Đường ngang lối dọc chỗ nào cũng đầy kiến.
III. LUYỆN TẬP
TIẾNG VIỆT - TUẦN 25
HỌ TÊN: .....................................................
LỚP: 3 ....
I. LUYỆN ĐỌC DIỄN CẢM
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu):
ĐẼO CÀY GIỮA ĐƯỜNG
Chuyện kể rằng có một bác nông dân rất nghèo, cả đời sống bằng nghề đồng áng, bác muốn làm một cái cày thật tốt để làm công việc đồng áng năng suất và đỡ vất vả hơn. Một hôm, bác rất vui vì đã xin được một cây gỗ tốt nhưng bác chưa làm cái cày bao giờ, bác bèn mang khúc gỗ ra ven đường ngồi đẽo và hỏi ý kiến mọi người.
Bác đẽo được một lúc thì một người đi qua chê:
– Bác đẽo thế không phải rồi, bác đẽo to quá.
Bác nông dân nghe thấy có lí bèn làm theo. Bác làm được một lúc lại có một người đi qua bảo:
– Bác đẽo thế này không cày được đâu, cái đầu cày bác làm to quá.
Bác nông dân nghe có lí hơn, bác lại chỉnh sửa theo lời khuyên, bác đẽo được một lúc lại một người đi qua nói:
– Bác đẽo thế không ổn rồi, cái cày bác làm dài quá không thuận tay.
Bác nông dân nghe lại có lí hơn, lại chỉnh sửa theo.
Và cuối cùng, hết ngày hôm đấy bác nông dân chỉ còn một khúc gỗ nhỏ, bác không còn cơ hội để đẽo cái cày theo ý mình nữa, cây gỗ quý đã thành một đống củi vụn. Bác buồn lắm nhưng cuối cùng bác đã hiểu: “Làm việc gì cũng vậy, mình phải có chính kiến của mình và kiên trì với một con đường đã chọn.”
Nguồn: Truyện cổ tích Tổng hợp
1. Bác nông dân muốn làm một cái cày thật tốt để làm gì?
A. để làm công việc đồng áng năng suất và đỡ vất vả hơn	
B. để có chiếc cày đẹp hơn	C. để khoe mọi người
2. Theo dự định, chiếc cày của bác nông dân được làm bằng gì?
A. bằng gỗ vụn	B. bằng cây gỗ tốt, quý	C. bằng cây gỗ hiếm
3. Có mấy người qua đường đã góp ý để bác nông dân sửa cái cày?
A. 3 người	B. 2 người	C. 1 người
4. Kết quả cuối cùng khi bác nông dân đẽo cày là:
A. bác nông dân chỉ còn một khúc gỗ nhỏ, bác không còn cơ hội để đẽo cái cày theo ý mình nữa
B. cây gỗ quý đã thành một đống củi vụn
C. Cả 2 đáp án trên đều đúng
5. Em hiểu câu “Đẽo cày giữa đường” ý muốn nói điều gì?
..
..
III. LUYỆN TẬP
5. Tìm từ có âm đầu s/x theo gợi ý:
a) Khoảng rộng dùng để đá bóng là .
b) Loại côn trùng thường ăn lá cây, trái cây là .
c) Chất lỏng dùng để chạy máy (động cơ) là ..
d) Loại cây sống ở nơi khô cằn, có nhiều gai là 
6. Thêm dấu gạch ngang hoặc dấu ngoặc kép vào vị trí thích hợp trong mỗi câu sau:
a) Một bữa Pa-xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình một viên chức tài chính vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. 
b) Con hi vọng món quà nhỏ này có thể làm bố bớt nhức đầu vì những con tính. Pa- xcan nói.
c) Những dãy tính cộng hàng ngàn con số, một công việc buồn tẻ làm sao! - Pa-xcan nghĩ thầm. 
7. Thay dấu gạch ngang bằng dấu ngoặc kép để đánh dấu chỗ bắt đầu và kết thúc lời nói của nhân vật rồi viết lại đoạn văn.
Thứ Bảy tuần vừa rồi, lớp tôi đi thăm khu du lịch Rừng Sác. Trước khi xuống xe, cô giáo nhắc:
- Các em nhớ thực hiện đúng nội quy của khu du lịch! 
Chúng tôi đồng thanh đáp:
Dạ vâng ạ!
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
TIẾNG VIỆT - TUẦN 26
HỌ TÊN: .....................................................
LỚP: 3 ....
I. LUYỆN ĐỌC DIỄN CẢM
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu):
KIẾN VÀ CHIM BỒ CÂU
Sau đó thì bất ngờ xuất hiện
Người bẫy chim cạnh kiến đang bò.
Bác cầm cục đá vôi to
Giơ lên nhằm ném vào bồ câu kia.
Kiến hiểu rõ chuyện gì chờ đón
Nên cắn ngay vào ngón chân người.
Giật mình, bác ta đánh rơi
Đá tòm xuống nước, chim thời bay đi.
Làm điều tốt sẽ thường khi
Nhận về việc tốt, nhớ ghi điều này.
(Nguồn: 200 truyện ngụ ngôn Ê-dốp
 Ngọc Châu dịch)
Chú Kiến nọ ra sông chảy xiết
Uống thật nhiều cho hết khát khô.
Nào ngờ sóng cuốn khỏi bờ
Ngoi lên chìm xuống chỉ chờ cá xơi.
Bồ Câu đậu ngay nơi cành lả
Liền ngắt một chiếc lá thả rơi.
Theo dòng lá lướt tới nơi
Kiến leo lên, an toàn trôi vào bờ.
1. Kiến đã gặp phải điều không may gì?
A. Kiến ra sông uống nước và bị sóng cuốn khỏi bờ.
B. Kiến ra sông uống nước và bị quên đường về.
C. Kiến ra sông uống nước và bị đàn cá đuổi bắt.
2. Bồ Câu đã cứu giúp Kiến bằng cách nào?
A. sà xuống quắp Kiến lên 	B. thả chiếc lá xuống cho Kiến leo lên
C. gọi người đến cứu Kiến
3. Kiến đã giúp bồ câu 

File đính kèm:

  • docxbai_tap_cuoi_tuan_mon_tieng_viet_3_ky_ii.docx