Bài tập cuối tuần môn Toán Lớp 5 học kì I
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài tập cuối tuần môn Toán Lớp 5 học kì I", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài tập cuối tuần môn Toán Lớp 5 học kì I
BÀI TẬP CUỐI TUẦN - LỚP 5 (HK I) Tuần 1 Đọc hiểu: Quần đảo Trường Sa Cách Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng năm trăm cây số về phía đông nam bờ biển, đã mọc lên một chùm đảo san hô nhiều màu. Đó là quần đảo Trường Sa, mảnh đất xa xôi nhất của Tổ quốc ta. Quần đảo gồm nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung. Mỗi đảo là một bông hoa san hô rực rỡ góp thành một lẵng hoa giữa mặt nước Biển Đông xanh mênh mông. Từ lâu Trường Sa đã là mảnh đất gần gũi với ông cha ta. Đảo Nam Yết và Sơn Ca có giống dừa đá, trái nhỏ nhưng dày cùi, cây lực lưỡng, cao vút. Trên đảo còn có những cây bàng, quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng, khi chín vỏ ngả màu da cam. Gốc bàng to, đường kính chừng hai mét, xòe một tán lá rộng. Tán bàng là những cái nón che bóng mát cho những hòn đảo nhiều nắng này. Bàng và dừa đều đã cao tuổi. Người lên đảo trồng cây chắc chắn phải từ rất xa xưa. Một sáng đào công sự, lưỡi xẻng của anh chiến sĩ xúc lên một mảnh đồ gồm có nét hoa văn màu nâu và xanh, hình đuôi rồng. Anh chiến sĩ quả quyết rằng những nét hoa văn này y như hoa văn trên hũ rượu thờ ở đình làng anh. Nhiều thế hệ người Việt Nam đã đặt chân lên đây, khi tìm báu vật, khi trồng cây để xanh tươi mãi cho tới hôm nay. (Hà Đình Cẩn – trích Quần đảo san hô ) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu 1 : Quần đảo Trường Sa nằm ở đâu ? a-Cách bờ biển Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng năm trăm cây số về phía đông nam b- Cách bờ biển Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng ba trăm cây số về phía đông nam c- Cách bờ biển Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng năm trăm cây số về phía đông bắc Câu 2 : Quần đảo được miêu tả qua hình ảnh đẹp như thế nào? a- Gồm nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung b- Mỗi đảo là một bông hoa san hô rực rỡ góp thành một lẵng hoa giữa mặt nước Biển Đông xanh mênh mông c- Những cây bàng quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng, khi chín vỏ ngả màu da cam. Câu 3 : Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ những nét đặc biệt của cây cối trên đảo ? a- Giống dừa đá trái nhỏ nhưng dày cùi, cây lực lưỡng, cao vút, tán lá như những cái nón khổng lồ che bóng mát cho những hòn đảo nhỏ b- Những cây bàng cao vút, quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng, khi chín vỏ ngả màu da cam c- Nhiều cây dừa đá lực lưỡng, cao vút ; nhiều gốc bàng to, đường kính chừng hai mét, xòe một tán lá rộng ; được trồng từ rất xa xưa Câu 4 : Chi tiết “mảnh đồ gốm có nét hoa văn màu nâu và xanh, hình đuôi rồng” giúp anh chiến sĩ biết điều gì ? a- Những nét hoa văn của mảnh đồ gốm trên đảo rất đẹp b- Người Việt Nam đã sống và gắn bó với đảo từ lâu đời c- Đảo có rất nhiều đồ gốm với những nét hoa văn tinh xảo II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn Câu 1 : Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống: a) c hoặc k -ánh đồng/. -.ể chuyện/ -.ì diệu/.. -..âu cá/.. b)g hoặc gh -ọn gàng/.. -..é thăm/ -i nhớ/. -..ửi quà / c) ng hoặc ngh -e ngóng/.. -i ngờ/.. - .ẫm nghĩ/. -ần ngại/. Câu 2 : Xếp những từ sau thành 4 nhóm đồng nghĩa (a, b, c, d ) : Nam, nữ, xinh xắn, to lớn, gái, trai, đẹp đẽ, vĩ đại a). b) .. c). d) .. Câu 3 : Gạch dưới từ thích hợp nhất trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh từng câu sau : a) Mặt trăng tròn vành vạnh từ từ (nhô, mọc, ngoi) lên sau lũy tre làng b) Ánh nắng ban mai trải xuống cánh đồng lúa (vàng hoe, vàng óng, vàng ối ) c) Mưa tạnh hẳn, một vài tia nắng hiếm hoi bắt đầu ( chiếu, soi, rọi ) xuống rừng cây d) Mẹ và tôi say sưa (nhìn, xem, ngắm) cảnh bình minh trên mặt biển Câu 4 : Lập dàn ý cho bài văn tả cảnh một buổi sáng (hoặc trưa, chiều) trong vườn cây (hay trên nương rẫy, cánh đồng, đường phố, công viên ) Gợi ý : a) Mở bài (giới thiệu bao quá). VD: Đó là cảnh gì, ở đâu, vào buổi nào? Ấn tượng chung của em về cảnh lúc đó ra sao ? b) Thân bài (Tả từng phần của cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh theo thời gian ) VD: - Cảnh được tả bao gồm những phần nào ? Phần nổi bật nhất làm em chú ý có màu sắc, đặc điểm cụ thể ra sao ? - Mỗi phần còn lại của cảnh có những sự vật gì nổi bật ( về màu sắc, âm thanh, đặc điểm) ? (Kết hợp tả và nêu cảm xúc, suy nghĩ của em về từng phần của cảnh ) c) Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của em về cảnh được tả (vào thời điểm đã xác định) ________________________________________________________ Tuần 2 Câu 1: Đọc và thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi bài : Sự sẻ chia bình dị “Đôi khi một cử chỉ nhỏ của bạn cũng có thể thay đổi hoặc tạo nên sự khác biệt trong cuộc sống của người khác” Tôi đứng xếp hàng ở bưu điện để mua tem gửi thư. Ngay sau tôi là người phụ nữ với hai đứa con rất nhỏ. Hai đứa khóc lóc, không chịu đứng yên trong hàng. Bà mẹ trông cũng mệt mỏi và nhếch nhác như mấy đứa trẻ. Thấy thế, tôi liền nhường chỗ tôi cho bà. Bà cảm ơn và bước lên. Nhưng đến lượt tôi thì bưu điện đóng cửa. Khi đó tôi thực sự rất bực mình và hối hận vì đã . nhường chỗ cho người khác. Chợt người phụ nữ quay sang tôi nói: “ Tôi rất ái ngại! Chỉ vì nhường chôc cho tôi mà cô lại gặp khó khăn như vậy. Cô biết không, nếu hôm nay tôi không gửi phiếu thanh toán tiền ga, thì công ti điện và ga sẽ cắt hết nguồn sưởi ấm của gia đình tôi”. Tôi sững người, không ngờ rằng chỉ đơn giản bằng môt hành động nhường chỗ của mình, tôi đã giúp người phụ nữ ấy và hai đứa trẻ qua một đêmg giá rét. Tôi rời khỏi bưu điện với niềm vui trong lòng. Tôi không còn có cảm giác khó chịu khi nghĩ đến việc phải lái xe đến bưu điện, tìm chỗ đậu xe và đứng xếp hàng nữa mà thay vào đó là cảm giác thanh thản phấn chấn. Kể từ ngày hôm đó, tôi cảm nhận được sự quan tâm của mình đến mọi người có giá trị như thế nào. Tôi bắt đầu biết quên mình đi và biết chia sẻ với người khác vì tôi nhận ra đôi khi chỉ vì một cử chỉ nhỏ, bình dị của mình có thể làm ấm lòng, làm thay đổi hoặc tạo ra sự khác biệt và ý nghĩa cho cuộc sống của một người khác. (Theo Hạt giống tâm hồn) a) Vì sao nhân vật “tôi” trong câu chuyện lại nhường chỗ xếp hàng cho mẹ con người phụ nữ đứng sau? b) Sau khi nhường chỗ vì sao nhân vật “tôi” lại cảm thấy hối hận? c) Việc gì xãy ra khiến nhân vật “tôi” lại rời khỏi bưu điện với “niềm vui trong lòng”? d) Câu chuyện muốn nói với em điều gì? Khoanh tròn vào ý em chọn. A. Cần phải biết quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ người khác B. Muốn được người khác quan tâm, cần phải biết giúp đỡ người khác C. Giúp đỡ người khác sẽ được trả ơn Câu 2: Chọn từ ngữ thích hợp trong ngoặc để điền vào chỗ trống trong các câu sau: (đất nước, tổ quốc, giang sơn ) Câu 3: Gạch dưới từ không cùng nghĩa với các từ còn lại trong mỗi dãy từ sau: a) Tổ quốc, đất nước, nước nhà, nhà nước, giang sơn, b) Dân tộc, đồng bào, nhân dân, đồng chí Câu 4: Điền các từ trong ngoặc vào chỗ trống: (trắng hồng, trắng tinh, trắng phau, trắng muốt) a. Màu áo học trò b. Hoa huệ c. Đàn cò d. Khuôn mặt Câu 5: Đặt câu với các thành ngữ sau: a) Yêu nước thương nòi: b) Quê cha đất tổ: _____________________________________________ Tuần 3 Câu 1. Gạch dưới những từ đồng nghĩa trong đoạn văn sau: Chúng tôi kể chuyện về mẹ của mình. Bạn Hùng quê Nam Bộ gọi mẹ bằng má. Bạn Hoà gọi mẹ bằng u. Bạn Na, bạn Thắng gọi mẹ là bu. Bạn Thành quê Phú Thọ gọi mẹ là bầm. Còn bạn Phước người Huế lại gọi mẹ là mạ. Câu 2. Xếp các từ cho dưới đây thành những nhóm từ đồng nghĩa: bao la, lung linh, vắng vẻ, hiu quạnh, long lanh, lóng lánh, mênh mông, vắng teo, vắng ngắt, bát ngát, lấp loáng, lấp lánh, hiu hắt, thênh thang a) bao la, .............................. b)......................................... c)......................................... Câu 3. Viết một đoạn văn tả cảnh từ 3 đến 5 câu, trong đó có dùng một số từ đã nêu ở bài tập 2. Câu 5: Gạch dưới những từ đồng nghĩa với từ mẹ trong câu sau: a. Người ta thường gọi mẹ ơi Còn tôi thường gọi bu ơi quen rồi Người ta thường nói mẹ tôi Còn tôi thích gọi bu tôi cho gần. (Nguyễn Cao Tiến) b. Má già trong túp lều tranh Ngồi bên bếp lửa, đun cành củi khô. _________________________________________________________ Tuần 4 Đọc hiểu: Bâng khuâng vào thu Chớm thu, lúa trổ đòng thơm ngát cánh đồng. Nghe ngòn ngọt vị hạt thóc non căng tràn hương sữa. Ven bờ cỏ xăm xắp nước, đám cá thia lia đang nhảy loi choi. Nắng sớm. Gió nhẹ. Hương đồng ruộng quyện vào không gian trong ngần của buổi sớm mai Chớm thu, con đường đất chạy quanh co khắp ngõ xóm như tươi tắn hơn trong bộ áo màu nâu đỏ vừa được khoác lên sau những ngày công lao động của dân làng. Thấp thoáng đầu ngõ những gánh rau xanh non rập rờn theo bước chân của các mẹ, các chị gấp gáp đến kịp phiên chợ sớm. Chớm thu, con mương đón nước từ đập thượng nguồn về tưới mát cho những vườn cây đang mùa chín rộ. Con mương uốn lượn hiền hòa in dấu bao kỉ niệm ấu thơ đẹp như trong cổ tích, ghim sâu vào dòng kí ức của lũ trẻ chúng tôi. Dường như trong dòng nước mát lành kia có chứa cả những giọt nước mắt tủi hờn của tôi ngày nào bị mẹ mắng vì có tội, giữa trưa nắng chang chang, đầu trần, chân đất chạy khắp xóm, rồi vẫy vùng hả hê trong dòng mương cùng đám bạn Chớm thu, khóm hoa trước thềm nhà chúm chím sắc hồng tươi trong nắng tháng tám hanh vàng. Chợt nhớ nôn nao lũ bạn nghịch ngợm, nhớ nôn nao tiếng bài giảng trầm ấm của cô giáo và nhớ nôn nao lớp học với bồn hoa cũng rực rỡ sắc hồng đang vẫy chào các bạn học trò vui tới lớp Thu đến rồi! Ôi mùa thu yêu dấu! (Theo Nguyễn Thị Duyên) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu 1 : Nội dung chính của bài văn trên là gì? a- Tả cảnh đồng quê mùa thu b- Kể về kỉ niệm những ngày thu khai trường c- Cảm xúc của tác giả trước cảnh làng quê khi mùa thu đến Câu 2 : Dòng nào nêu đúng những cảnh vật được tác giả miêu tả qua từng đoạn văn trong bài? a- Cánh đồng thơm hương lúa, con đường làng quanh co, con mương in dấu tuổi thơ, khóm hoa trước thềm nhà, lũ bạn cùng cô giáo b- Cánh đồng thơm hương lúa, con đường làng quanh co, cái đập thượng nguồn, khóm hoa trước thềm nhà, lũ bạn cùng cô giáo c- Cánh đồng thơm hương lúa, con đường làng quanh co, giọt nước mắt nhớ thương, khóm hoa trước thềm nhà, lũ bạn cùng cô giáo Câu 3 : Tác giả đã quan sát các sự vật bằng những giác quan nào để miêu tả? a- Thị giác, khứu giác, vị giác, xúc giác b- Thính giác, thị giác, khứu giác, vị giác c- Thính giác, khứu giác, xúc giác, thị giác Câu 4 : Điệp từ chớm thu được nhắc nhiều lần trong bài nhằm nhấn mạnh điều gì ? a- Mùa thu đến sớm hơn lệ thường hằng năm b- Mùa thu có nhiều vẻ đẹp và gợi nhiều cảm xúc c- Mùa thu làm cho cảnh vật trở nên đẹp đẽ hẳn lên ___________________________________________________________ Tuần 5 Câu 1. Phân biệt nghĩa của những từ đồng âm trong các cụm từ dưới đây: a) Nghĩa của các từ đồng - Cánh đồng: khoảng đất rộng và bằng phẳng dùng để cày cấy, trồng trọt. - Tượng đồng: ............ - Một nghìn đồng: ............ b) Nghĩa của các từ đá - Hòn đá : ............ - Đá bóng: ............ c) Nghĩa của các từ ba - Ba và má: ............ - Ba tuổi: số tiếp theo số 2 trong dãy số tự nhiên. Câu 2. Đặt câu để phân biệt các từ đồng âm bàn, cờ, nước. M: - Nhà nhà treo cờ mừng ngày Quốc khánh. - Cờ vua là một môn thể thao đuợc nhiều người yêu thích Câu 3. Đọc mẩu chuyện vui Tiền tiêu (Tiếng Việt 5, tập một, trang 52) và cho biết vì sao Nam tưởng ba mình đã chuyển sang làm việc tại ngân hàng. Ghi lời giải thích của em vào chỗ trống. Câu 4. Giải các câu đố sau: a) Trùng trục như con chó thui Chín mốt, chín mũi, chín đuôi, chín đầu. Là con........ b) Hai cây cùng có một tên Cây xoè mặt nước, cây trên chiến trường Cây này bảo vệ quê hương Cây kia hoa nở soi gương mặt hồ. Là cây..... Câu 5. Hãy nêu những sự việc tạo thành cốt truyện Những hạt thóc giống. Cho biết mỗi sự việc ấy được kể trong đoạn văn nào. a) Những sự việc tạo thành cốt truyện Những hạt thóc giống: Sự việc 1:..................................... Sự việc 2:..................................... Sự việc 3:..................................... Sự việc 4:..................................... b) Mỗi sự việc được kể trong đoạn văn nào? Sự việc 1: được kể trong đoạn .. (3 dòng đầu) Sự việc 2: đoạn .... (từ ............. đến ............... ) Sự việc 3: đoạn .... (từ ............. đến ............... ) Sự việc 4: đoạn .... (từ ............. đến ............... ) Câu 6. Dấu hiệu giúp em nhận ra chỗ mở đầu và chỗ kết thúc của đoạn văn là gì? - Chỗ mở đầu đoạn văn:........................................ - Chỗ kết thúc đoạn văn:....................................... Câu 7. Từ hai bài tập trên, hãy cho biết: a) Mỗi đoạn văn trong bài văn kể chuyện kể điều gì? b) Đoạn văn được nhận ra nhờ dấu hiệu nào? Đáp án: Câu 1. a) Nghĩa của các từ đồng - Cánh đồng: Khoảng đất rộng và bằng phẳng, dùng để cày cấy, trồng trọt. - Tượng đồng: Kim loại có màu đỏ, dễ dát mỏng và kéo sợi, thường dùng làm lõi dây điện và chế hợp kim. - Một nghìn đồng: Đơn vị tiền Việt Nam b) Nghĩa của các từ đá - Hòn đá: Khoáng vật có thể đặc, rắn, thường kết thành tảng lớn, hợp phần của vỏ trái đất, dùng lát đường, vật liệu xây dựng nhà cửa, công trình kiến trúc. - Đá bóng: Đưa nhanh chân và hất mạnh bóng cho xa ra hoặc đưa bóng vào khung thành đối phương. c) Nghĩa của các từ ba - Ba và má: Bố, cha, thầy - một trong những cách xưng hô đối với người sinh ra mình. - Ba tuổi: Số tiếp theo số 2 trong dãy số tự nhiên. Câu 2. Bàn - Sau khi học bài xong, em dọn dẹp sách, vở, xếp bàn ghế cẩn thận. - Nhóm bạn của Lan đang bàn nhau tìm cách giúp đỡ Hoàng học tốt môn Toán. Cờ - Cờ đỏ sao vàng là quốc kì của nước ta. - Ông nội và ông Tư hàng xóm thường đánh cờ tướng vào mỗi sáng. Nước - Uống nhiều nước rất tốt cho sức khỏe. - Nước ta có hình cong như chữ S. Câu 3. - Nam nhầm lẫn từ “tiêu” trong cụm từ “tiền tiêu” (tiền để tiêu) với tiếng “tiêu” trong từ đồng âm “tiền tiêu” (vị trí quan trọng, nơi có bố trí canh gác ở phía trước khu vực trú quân, hướng về phía địch). Câu 4. a) Là con: Chó thui b) Là cây: hoa súng và cây súng Câu 5: Hãy nêu những sự việc tạo thành cốt truyện Những hạt thóc giống. Cho biết mỗi sự việc ấy được kể trong đoạn văn nào. a) Những sự việc tạo thành cốt truyện Những hạt thóc giống. - Sự việc 1: Nhà vua muốn tìm người trung thực để truyền ngôi báu, bèn nghĩ ra kế luộc chín thóc giống rồi gieo cho dân chúng, gieo hẹn; ai thu hoạch được nhiều thóc thì sẽ truyền ngôi cho. - Sự việc 2: Chú bé Chôm dốc công chăm sóc nhưng thóc chẳng nảy mầm. - Sự việc 3: Chôm lo lắng tâu với nhà vua, trước sự ngạc nhiên của mọi người. - Sự việc 4: Nhà vua khen ngợi Chôm trung thực dũng cảm và quyết định truyền ngôi cho Chôm. b) Mỗi sự việc kể được trong đoạn văn nào? - Sự việc 1: được kể trong đoạn 1 (3 dòng đầu) - Sự việc 2: đoạn 2 (từ Có chú bé mồ côi đến nảy mầm.) - Sự việc 3: đoạn 3 (tử Đề vụ thu hoạch đến thóc giống của ta) - Sự việc 4: đoạn 4 (từ Rồi vua đến ông vua hiền minh.) Câu 6: Dấu hiệu giúp em nhận ra chỗ mở đầu và chỗ kết thúc của đoạn văn là gì? - Chỗ mở đầu đoạn văn: chỗ đầu dòng của đoạn (thục vào một ô). - Chỗ kết thúc đoạn văn: chỗ chấm xuống dòng. Câu 7: Từ hai bài tập trên, hãy cho biết: a) Mỗi đoạn văn trong bài văn kể chuyện kể điều gì? Mỗi đoạn văn trong bài văn kể chuyện nêu một sự việc trong một chuỗi những sự kiện làm nòng cốt cho diễn biến của câu chuyện. b) Đoạn văn được nhận ra nhờ dấu hiệu nào? Đoạn văn được nhận ra nhờ dấu chấm khi hết một đoạn văn cần chấm xuống dòng. Bài tập cuối tuần TV 5 – tuần 6 Câu 1. Gạch dưới các tiếng có chứa uô, ua trong bài văn dưới đây: Anh hùng Núp tại Cu-ba Năm 1964, Anh hùng Núp tới thăm đất nước Cu-ba theo lời mời của Chủ tịch Phi-đen Cát-xtơ-rô. Người Anh hùng Tây Nguyên được đón tiếp trong tình anh em vô cùng thân mật. Anh Núp thấy người Cu-ba giống người Tây Nguyên mình quá, cũng mạnh mẽ, sôi nổi, bụng dạ hào phóng như cánh cửa bỏ ngỏ, thích nói to và đặc biệt là thích nhảy múa. Tới chỗ đông người nào, sau một lúc chuyện trò, tất cả lại cùng nhảy múa. Bị cuốn vào những cuộc vui ấy, anh Núp thấy như đang sống giữa buôn làng Tây Nguyên muôn vàn yêu dấu của mình. Câu 2. Viết tiếp để hoàn thành nhận xét về cách ghi dấu thanh ở những tiếng em vừa tìm được: - Trong các tiếng chứa uô (tiếng có âm cuối, ví dụ: cuốn) dấu thanh được đặt ở ............. - Trong các tiếng chứa ua (tiếng không có âm cuối, ví dụ: của), dấu thanh được đặt ở ............. Câu 3. Điền tiếng có chứa uô hoặc ua thích hợp với mỗi chỗ trống trong các thành ngữ dưới đây: - ............. người như một. - Ngang như ............. - Chậm như ............. - Cày sâu ............. bẫm Câu 4. Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ hoà bình? Đánh dấu ✓ vào ô vuông trước ý trả lời đúng. □ Trạng thái bình thản. □ Trạng thái không có chiến tranh. □ Trạng thái hiền hoà, yên ả. Câu 5. Nối từ hòa bình với những từ đồng nghĩa với nó Câu 6. Viết một đoạn văn (5-7 câu) miêu tả cảnh thanh bình của một miền quê hoặc thành phố mà em biết. Đáp án: Câu 1. Anh hùng Núp tại Cu-ba Năm 1964, Anh hùng Núp tới thăm đất nước Cu-ba theo lời mời của Chủ tịch Phi-đen Cát-xtơ-rô. Người Anh hùng Tây Nguyên được đón tiếp trong tình anh em vô cùng thân mật. Anh Núp thấy người Cu-ba giống người Tây Nguyên mình quá, cũng mạnh mẽ, sôi nổi, bụng dạ hào phóng như cánh cửa bỏ ngỏ, thích nói to và đặc biệt là thích nhảy múa. Tới chỗ đông người nào, sau một lúc chuyện trò, tất cả lại cùng nhảy múa. Bị cuốn vào những cuộc vui ấy, anh Núp thấy như đang sống giữa buôn làng Tây Nguyên muôn vàn yêu dấu của mình. Câu 2. - Trong các tiếng chứa uô (tiếng có âm cuối, ví dụ: cuốn) dấu thanh được đặt ở chữ cái thứ hai của âm chỉnh - chữ ô. - Trong các tiếng chứa ua (tiếng không có âm cuối, ví dụ: của), dấu thanh được đặt ở chữ cái đầu của âm chính - chữ u. Câu 3. - Muôn người như một. - Ngang như cua - Chậm như rùa - Cày sâu cuốc bẫm Câu 4. □ Trạng thái bình thản. ✓ Trạng thái không có chiến tranh. □ Trạng thái hiền hoà, yên ả. Câu 5. Câu 6. Mùa hè, Tâm thường được ba đưa về quê ngoại. Đó là một miền quê thanh bình, yên ả. Ngoại thường dắt Tâm theo mỗi khi ông ra thăm ruộng vào mỗi sáng. Sương sớm còn đọng trên ngọn cỏ, làm bàn chân Tâm mát lạnh. Gió từ bờ sông thổi về mát rượi. Mặt trời chưa nhô lên hẳn, còn lấp ló nơi rặng cây. Xa xa, trong xóm, tiếng gà vịt, tiếng trâu bò rộn lên đòi ăn. Khói từ bếp các nhà bốc lên, quyện với mùi rơm rạ nghe ngai ngái, ấm nồng và thân thuộc. Khi hai ông cháu về đến nhà, mặt trời đã lên đến ngọn cau. Tiếng mái chèo khua ngoài bờ sông rộn ràng, tiếng người gọi nhau í ới... Bài tập cuối tuần TV 5 – tuần 7 Câu 1. Đọc các câu dưới đây. In đậm các từ mắt, chân, đầu mang nghĩa gốc; gạch hai gạch (-) dưới các từ mắt, chân, đầu mang nghĩa chuyển: a) Mắt - Đôi mắt của bé mở to. - Quả na mở mắt. b) Chân - Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân. - Bé đau chân. c) Đầu - Khi viết, em đừng ngoẹo đầu. - Nước suối đầu nguồn rất trong. Câu 2. Các từ chỉ bộ phận cơ thể người và động vật thường là từ nhiều nghĩa. Hãy tìm một số ví dụ về sự chuyển nghĩa của những từ cho trong bảng dưới đây: Từ nhiều nghĩa Ví dụ lưỡi M: lưỡi liềm, .............................................. miệng cổ tay lưng Câu 3. Nối mỗi câu ở cột A với lời giải nghĩa từ chạy thích hợp ở cột B: Câu 4. Dòng nào dưới đây nêu đúng nét nghĩa chung của từ chạy có trong tất cả các câu trên ? Đánh dấu ✓ vào ô vuông trước ý trả lời đúng: □ Sự di chuyển. □ Sự vận động nhanh. □ Di chuyển bàng chân. Câu 5. Khoanh tròn vào chữ cái trước câu có từ ăn được dùng với nghĩa gốc: a) Bác Lê lội ruộng nhiều nên bị nước ăn chân. b) Cứ chiều chiều, Vũ lại nghe tiếng còi tàu vào cảng ăn than. c) Hôm nào cũng vậy, cả gia đình tôi cùng ăn với nhau bữa cơm tối rất vui vẻ. Câu 6. Chọn một trong hai từ đi hoặc đứng, đặt câu để phân biệt các nghĩa của từ ấy. a) Đi - Nghĩa 1: tự di chuyển bằng bàn chân. - Nghĩa 2: mang (xỏ) vào chân hoặc tay để che, giữ. b) Đứng - Nghĩa 1: ở tư thế thân thẳng, chân đặt trên mặt nền. - Nghĩa 2: ngừng chuyển động Câu 7: Dựa theo dàn ý mà em đã lập trong tuần trước, hãy viết một đoạn văn miêu tả cảnh sông nước. (Chú ý đọc kĩ gợi ý trong Tiếng Việt 5, tập một, trang 74 trước khi làm bài) Đáp án: Câu 1. a) Mắt - Đôi mắt của bé mở
File đính kèm:
bai_tap_cuoi_tuan_mon_toan_lop_5_hoc_ki_i.doc

