Bài tập ôn hè Lớp 5 lên Lớp 6 môn Tiếng Việt (Có đáp án)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài tập ôn hè Lớp 5 lên Lớp 6 môn Tiếng Việt (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài tập ôn hè Lớp 5 lên Lớp 6 môn Tiếng Việt (Có đáp án)
MỤC LỤC Đề bài Đáp án A. ÔN TẬP THEO CHUYÊN ĐỀ I. TIẾNG VÀ TỪ 2 95 II. TỪ GHÉP VÀ TỪ LÁY 5 97 III. TỪ LOẠI 11 99 IV. TỪ ĐỒNG NGHĨA, TỪ ĐỒNG ÂM, TỪ NHIỀU NGHĨA 22 102 V. CÂU 26 105 VI. DẤU CÂU 37 107 B. BỘ ĐỀ ÔN TỔNG HỢP ĐỀ SỐ 1 42 109 ĐỀ SỐ 2 45 110 ĐỀ SỐ 3 48 111 ĐỀ SỐ 4 53 112 ĐỀ SỐ 5 56 113 ĐỀ SỐ 6 59 114 ĐỀ SỐ 7 61 115 ĐỀ SỐ 8 63 116 ĐỀ SỐ 9 65 117 ĐỀ SỐ 10 68 118 ĐỀ SỐ 11 70 119 ĐỀ SỐ 12 72 120 ĐỀ SỐ 13 75 121 ĐỀ SỐ 14 78 122 ĐỀ SỐ 15 92 123 A. ÔN TẬP THEO CHUYÊN ĐỀ I. TIẾNG VÀ TỪ 1) Tiếng: Tiếng là đơn vị cấu tạo nên từ. - Tiếng thường gồm có 3 bộ phận: âm đầu, vần và thanh. VD : học, tươi, nhà - Tiếng nào cũng phải có vần và thanh. Có tiếng không có âm đầu. VD : ong, ổi, ai,.. - Tiếng có thể có nghĩa rõ ràng hoặc có nghĩa không rõ ràng. VD: Đất đai (Tiếng đai đã mờ nghĩa ) Sạch sành sanh (Tiếng sành, sanh trong không có nghĩa ) 2) Từ: là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa dùng để đặt câu. Trong đó “từ” bao gồm từ đơn và từ phức. Mỗi từ mang đầy đủ một nghĩa nhất định. Từ có 2 loại : - Từ do 1 tiếng có nghĩa tạo thành gọi là từ đơn. - Từ do 2 hoặc nhiều tiếng ghép lại tạo thành nghĩa chung gọi là từ phức. Mỗi tiếng trong từ phức có thể có nghĩa rõ ràng hoặc không rõ ràng. Từ Từ đơn Từ phức Từ láy Từ ghép Láy âm Láy vần Láy âm và vần Từ ghép tổng hợp Từ ghép phân loại 3) Cách phân định ranh giới từ: - Để tách câu thành từng từ, ta phải chia câu thành từng phần có nghĩa sao cho được nhiều phần nhất (chia cho đến phần nhỏ nhất). Vì nếu chia câu thành từng phần có nghĩa nhưng chưa phải là nhỏ nhất thì phần đó có thể là 1 cụm từ chứ chưa phải là 1 từ. - Dựa vào tính hoàn chỉnh về cấu tạo và về nghĩa của từ, ta có thể xác định được 1 tổ hợp nào đó là 1 từ (từ phức) hay nhiều từ đơn bằng cách xem xét tổ hợp ấy về 2 mặt : kết cấu và nghĩa. Cách 1. Dùng thao tác chêm, xen: Nếu quan hệ giữa các tiếng trong tổ hợp mà lỏng lẻo, dễ tách rời, có thể chêm, xen 1 tiếng khác từ bên ngoài vào mà nghĩa của tổ hợp về cơ bản vẫn không thay đổi thì tổ hợp ấy là 2 từ đơn. VD: tung cánh Tung đôi cánh lướt nhanh Lướt rất nhanh (Hai tổ hợp trên đã chêm thêm tiếng đôi, rất nhưng nghĩa các từ này về cơ bản không thay đổi, do đó tung cánh và lướt nhanh là kết hợp 2 từ đơn) Ngược lại, nếu mối quan hệ giữa các tiếng trong tổ hợp mà chặt chẽ, khó có thể tách rời và đã tạo thành một khối vững chắc, mang tính cố định (không thể chêm, xen) thì tổ hợp ấy là 1 từ phức. VD: chuồn chuồn nước chuồn chuồn sống ở nước mặt hồ mặt của hồ (Khi ta chêm thêm tiếng sống và của vào, cấu trúc và nghĩa của 2 tổ hợp trên đã bị phá vỡ, do đó chuồn chuồn nước và mặt hồ là kết hợp 1 từ phức) Cách 2. Xét xem trong kết hợp có yếu tố nào đã chuyển nghĩa hay mờ nghĩa gốc hay không. VD : bánh dày (tên 1 loại bánh); áo dài (tên 1 loại áo) đều là các kết hợp của 1 từ đơn vì các yếu tố dày, dài đã mờ nghĩa, chỉ còn là tên gọi của 1 loại bánh, 1 loại áo, chúng kết hợp chặt chẽ với các tiếng đứng trước nó để tạo thành 1 từ. Cách 3. Xét xem tổ hợp ấy có nằm trong thế đối lập không, nếu có thì đấy là kết hợp của 2 từ đơn. xoè ra, rủ xuống là 1 từ phức VD : có xoè ra chứ không có xoè vào có rủ xuống chứ không có rủ lên chạy đi, bò ra là những kết hợp của 2 từ đơn ngược với chạy đi là chạy lại ngược với bò vào là bò ra CHÚ Ý: + Khả năng dùng một yếu tố thay cho cả tổ hợp cũng là cách để chúng ta xác định ranh giới từ. VD: cánh én (chỉ con chim én), tay người (chỉ con người) + Có những tổ hợp mang tính chất trung gian, nghĩa của nó mang đặc điểm của cả 2 loại (từ phức và 2 từ đơn). Trong trường hợp này, tuỳ từng trường hợp cụ thể mà ta có kết luận nó thuộc loại nào. VD: hoa hồng (tên một loài hoa), hoa hồng (bông hoa màu hồng) BÀI TẬP TỰ LUYỆN Bài 1: Gạch chân dưới các từ phức trong các câu sau : - Nụ hoa xanh màu ngọc bích. - Đồng lúa rộng mênh mông. - Tổ quốc ta vô cùng tươi đẹp. Bài 2: Tìm từ đơn, từ phức có trong các câu sau: a) Con chim chiền chiện Bay vút vút cao Lòng đầy yêu mến Khúc hát ngọt ngào. Từ đơn:.. Từ phức:.. b) Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta được độc lập tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành. Từ đơn:.. Từ phức:. Bài 3: Đọc đoạn thơ sau rồi gạch chân dưới các từ phức: Em mơ làm mây trắng Bay khắp nẻo trời cao Nhìn non sông gấm vóc Quê mình đẹp biết bao. Bài 4: Trong đoạn thơ sau và cho biết từ nào là từ đơn, từ nào là từ phức? Em yêu màu đỏ Như máu trong tim Lá cờ Tổ quốc Khăn quàng đội viên. Từ đơn:.. Từ phức:. Bài 5: Gạch chân dưới các từ phức trong đoạn văn sau: a) Giữa vườn lá xum xuê, xanh mướt, còn ướt đẫm sương đêm, có một bông hoa rập rờn trước gió. Màu hoa đỏ thắm, cánh hoa mịn màng, khum khum úp sát vào nhau như còn chưa muốn nở hết. Đoá hoa toả hương thơm ngát. b) Trên quảng trường Ba Đình lịch sử, lăng Bác uy nghi và gần gũi. Cây và hoa khắp miền đất nước về đây tụ hội, đâm chồi, phô sắc và toả ngát hương thơm. c) Mùa xuân đã đến. Những buổi chiều hửng ấm, từng đàn chim én từ dãy núi đằng xa bay tới, lượn vòng trên những bến đò, đuổi nhau xập xè quanh những mái nhà cao thấp. Những ngày mưa phùn, người ta thấy trên những bãi soi dài nổi lên ở giữa sông, những con giang, con sếu cao gần bằng người, theo nhau lững thững bước thấp thoáng trong bụi mưa trắng xoá. d) Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng, cái đầu tròn và 2 con mắt long lanh như thuỷ tinh Bốn cánh chú khẽ rung rung như còn đang phân vân. e) Ơi quyển vở mới tinh Em viết cho thật đẹp Chữ đẹp là tính nết Của những người trò ngoan. Bài 6: Các chữ in đậm dưới đây là một từ phức hay hai từ đơn: a. Nam vừa được bố mua cho một chiếc xe đạp b. Xe đạp nặng quá, đạp mỏi cả chân. c. Vườn nhà em có nhiều loài hoa : hoa hồng, hoa cúc, hoa nhài. d. Màu sắc của hoa cũng thật phong phú: hoa hồng, hoa tím, hoa vàng. Bài 7: Gạch chân dưới từ phức trong các câu văn sau: a) Nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau. Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý. Nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre nứa. Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ. b) Mùa xuân mong ước đã đến. Đầu tiên, từ trong vườn, mùi hoa hồng, hoa huệ sực nức bốc lên. c) Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới,Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót. Bài 8: Dùng dấu gạch chéo (/) tách các từ trong hai câu sau, rồi ghi lại các từ đơn, từ phức trong câu: a) Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc chừng mực nên tôi chóng lớn lắm Cứ chốc chốc, tôi lại trịnh trọng và khoan thai đưa hai chân lên vuốt râu. b) Chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ. Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng. Từ đơn Từ phức II. TỪ GHÉP VÀ TỪ LÁY 1. Từ phức: Có 2 cách chính để tạo từ phức: - Cách 1: Ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau. Đó là các từ ghép. - Cách 2: Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau. Đó là các từ láy. 2. Từ ghép : Là từ do 2 hoặc nhiều tiếng có nghĩa ghép lại tạo thành nghĩa chung. VD : tưởng nhớ, ghi nhớ, mùa xuân, vững chắc, dẻo dai, giản dị. Từ ghép được chia thành 2 kiểu: - Từ ghép có nghĩa tổng hợp: Là từ ghép không phân ra tiếng chính, tiếng phụ. Các tiếng bình đẳng với nhau về nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó. Ví dụ: suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, bàn ghế, ăn ở, ăn nói, sách vở (sách ghép với vở tạo ra ý nghĩa tổng hợp chỉ sách và vở nói chung) ăn uống (ăn ghép với uống không mang ý nghĩa riêng của từ ăn hoặc uống mà mang ý chỉ sự ăn uống nói chung. - Từ ghép có nghĩa phân loại: Là từ ghép có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của các tiếng tạo ra nó. Ví dụ: xanh ngắt, xanh lơ, đỏ rực, nụ cười, nhà ăn, bà ngoại, bút chì, tàu hoả, đường sắt, sân bay, hàng không, nông sản, cà chua, máy cày, dưa hấu, cỏ gà, xấu bụng, tốt mã, lão hoá, ngay đơ, thẳng tắp, sưng vù, 3. Từ láy: Là từ gồm 2 hay nhiều tiếng láy nhau. Các tiếng láy có thể có một phần hay toàn bộ âm thanh được lặp lại. - Căn cứ vào bộ phận được lặp lại, người ta chia từ láy thành 3 kiểu: + Từ láy âm đầu : VD: lấp lánh, long lanh, lung linh, xôn xao, lắc lư, khúc khích... + Từ láy vần : VD: lao xao, bồn chồn, lả tả, loáng thoáng, lộp độp, lác đác + Từ láy cả âm đầu và vần : VD: thoang thoảng, ngoan ngoãn, đo đỏ, xa xa, ba ba, su su - Dựa vào ý nghĩa gợi tả, còn có các loại từ láy sau: + Từ tượng thanh: Là từ láy mô phỏng, gợi tả âm thanh trong thực tế: Mô phỏng tiếng người, tiếng của loài vật, tiếng động, VD : rì rào, thì thầm, ào ào, + Từ tượng hình : Là từ láy gợi tả hình ảnh, hình dáng của người, vật; gợi tả màu sắc, mùi vị. VD: Gợi dáng dấp: lênh khênh, lè tè, tập tễnh, Gợi tả màu sắc: chon chót, sặc sỡ, lấp lánh, Gợi tả mùi vị: thoang thoảng, nồng nàn, ngào ngạt, Lưu ý : - Một số từ vừa có nghĩa tượng hình, vừa có nghĩa tượng thanh, tuỳ vào văn cảnh mà ta xếp chúng vào nhóm nào. - Từ láy thường diễn tả một số ý nghĩa sau: + Nghĩa tổng hợp khái quát : máy móc, mùa màng, da dẻ (giống nghĩa các từ ghép tổng hợp) + Nghĩa cụ thể : co ro, lò dò, khúm lúm, tập tễnh, lấp ló + Diễn tả sự giảm nhẹ của tính chất (so với nghĩa của từ hay tiếng gốc). VD: Đo đỏ < đỏ Nhè nhẹ < nhẹ + Diễn tả sự tăng lên, mạnh lên của tính chất: VD: cỏn con > con sạch sành sanh > sạch + Diễn tả sự lặp đi lặp lại các động tác, khiến cho từ láy có giá trị gợi hình cụ thể. VD: gật gật, rung rung, cười cười nói nói, + Diễn tả sự đứt đoạn, không liên tục nhưng tuần hoàn. VD : lấp ló, lập loè, bập bùng, nhấp nhô, phập phồng, + Diễn tả tính chất đạt đến mức độ chuẩn mực, không chê được. VD : nhỏ nhắn, xinh xắn, tươi tắn, ngay ngắn, vuông vắn, tròn trặn, 4. Cách phân biệt các từ ghép và từ láy dễ lẫn lộn: - Nếu các tiếng trong từ có cả quan hệ về nghĩa và quan hệ về âm (âm thanh) thì ta xếp vào nhóm từ ghép. VD: thúng mủng, tươi tốt, đi đứng, mặt mũi, phẳng lặng, mơ mộng, - Nếu các từ chỉ còn 1 tiếng có nghĩa, còn 1 tiếng đã mất nghĩa nhưng 2 tiếng không có quan hệ về âm thì ta xếp vào nhóm từ ghép. VD: Xe cộ, tre pheo, gà qué, chợ búa, - Nếu các từ chỉ còn 1 tiếng có nghĩa, còn 1 tiếng đã mất nghĩa nhưng 2 tiếng có quan hệ về âm thì ta xếp vào nhóm từ láy. VD: chim chóc, đất đai, tuổi tác, thịt thà, cây cối, máy móc, - Các từ không xác định được hình vị gốc (tiếng gốc) nhưng có quan hệ về âm thì đều xếp vào lớp từ láy. VD: nhí nhảnh, bâng khuâng, dí dỏm, chôm chôm, thằn lằn, chích choè, - Các từ có một tiếng có nghĩa và một tiếng không có nghĩa nhưng các tiếng trong từ được biểu hiện trên chữ viết không có phụ âm đầu thì cũng xếp vào nhóm từ láy (láy vắng khuyết phụ âm đầu). VD: ồn ào, ầm ĩ, ấm áp, im ắng, ao ước, yếu ớt, - Các từ có 1 tiếng có nghĩa và 1 tiếng không có nghĩa có phụ âm đầu được ghi bằng những con chữ khác nhau nhưng có cùng cách đọc (c/k/q ; ng/ngh ;g/gh) cũng được xếp vào nhóm từ láy. VD: cuống quýt, cũ kĩ, ngốc nghếch, gồ ghề, Lưu ý : Trong thực tế, có nhiều từ ghép (gốc Hán) có hình thức ngữ âm giống từ láy, song thực tế các tiếng đều có nghĩa (VD: bình minh, cần mẫn, tham lam, bảo bối, ban bố, căn cơ, hoan hỉ, chuyên chính, chính chuyên, chân chất, chhân chính, hảo hạng, khắc khổ, thành thực,.) BÀI TẬP TỰ LUYỆN Bài 1. Điền các tiếng thích hợp vào chỗ trống để có: Các từ ghép - mềm ...................... - xinh........................ - khoẻ........................ - mong...................... - nhớ........................ - buồn...................... b) Các từ láy: - mềm........................ - xinh........................ - khoẻ....................... - mong....................... - nhớ........................ - buồn...................... Bài 2. Điền các tiếng thích hợp vào chỗ trống để có: a) Từ ghép tổng hợp b) Từ ghép phân loại c) Từ láy nhỏ.. nhỏ.. nhỏ.. lạnh.. lạnh.. lạnh.... vui.. vui... vui.. xanh.... xanh.... xanh.. Bài 3. Hãy xếp các từ sau vào 3 nhóm: Thật thà, bạn bè, bạn đường, chăm chỉ, gắn bó, ngoan ngoãn, giúp đỡ, bạn học, khó khăn, học hỏi, thành thật, bao bọc, quanh co, nhỏ nhẹ. a) Từ ghép phân loại :. b) Từ ghép tổng hợp: ... c) Từ láy:... Bài 4. Cho đoạn văn sau: Biển luôn thay đổi tuỳ theo màu sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm giông gió, biển đục ngầu giận giữ. Như một con người biết buồn vui. Biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng. a. Tìm từ ghép trong các từ in đậm ở đoạn văn trên rồi sắp xếp vào hai nhóm: từ ghép có nghĩa tổng hợp và từ ghép có nghĩa phân loại. Từ ghép có nghĩa tổng hợp Từ ghép có nghĩa phân loại b. Tìm từ láy trong các từ in đậm có trong đoạn văn trên rồi xếp vào 3 nhóm: láy âm đầu, láy vần, láy cả âm đầu và vần (láy tiếng) Láy âm đầu Láy vần Láy cả âm đầu và vần Bài 5. Gạch chân dưới các từ láy trong các từ dưới đây: Nhỏ nhắn, nhỏ nhoi, nhỏ nhẻ, nhỏ nhen, mong manh, mênh mông, mênh mang, máu mủ, tươi tắn, tươi cười, tươi tốt, ngây ngất, nghẹn ngào, ngẫm nghĩ, ngon ngọt. Bài 6. Trong các tổ hợp in nghiêng dưới đây, tổ hợp nào là từ ghép? Vì sao em hiểu như vậy? a) Bộ áo dài này đẹp thật. b) Áo dài quá không mặc được. Bài 7. Cho đoạn văn sau: Đêm về khuya lặng gió. Sương phủ trắng mặt sông. Những bầy cá nhao lên đớp sương "tom tóp", lúc đầu còn loáng thoáng dần dần tiếng tũng toẵng xôn xao quanh mạn thuyền. a) Các từ láy trong đoạn văn trên là: b) Phân loại các từ láy tìm được theo các kiểu từ láy đã học. Láy âm đầu Láy vần Láy cả âm đầu và vần Bài 8. Gạch chân dưới từ láy trong các dòng thơ sau và cho biết chúng thuộc vào loại từ láy nào: Gió nâng tiếng hát chói chang Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời Tay nhè nhẹ chút, người ơi Trông đôi hạt rụng hạt rơi xót lòng. Mảnh sân trăng lúa chất đầy Vàng tuôn trong tiếng máy quay xập xình Nắng già hạt gạo thơm ngon Bưng lưng cơm trắng nắng còn thơm tho. Láy âm đầu Láy vần Láy cả âm đầu và vần Bài 9. Tìm 4 từ ghép có tiếng “thơm’’ đứng trước, chỉ mức độ thơm khác nhau của hoa, phân biệt nghĩa của các từ này. Bài 10. Tìm 5 từ láy để miêu tả bước đi, dáng đứng của người. Đặt câu với mỗi từ tìm được. Bài 11. Chọn từ tượng thanh hay từ tượng hình thích hợp điền vào chỗ chấm để câu văn diễn tả cụ thể, sinh động. a) Trên vòm cây, bầy chim hót ..... b) Đàn có bay .. trên cánh đồng rộng... c) Ngọn núi cao.nổi bật giữa bầu trời xanh. III. TỪ LOẠI DANH TỪ Khái niệm: Danh từ (DT) là những từ chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng, khái niệm, đơn vị) VD : - Danh từ chỉ người: học sinh, công nhân, bác sĩ, bộ đội - Danh từ chỉ vật: bàn, ghế, bảng, gà, mèo, xoài, nhãn, bưởi, sông, núi, - Danh từ chỉ hiện tượng: sóng thần, mưa phùn, bão lụt, gió mùa,... - Danh từ chỉ khái niệm: đường lối, quan điểm, tâm hồn, tư tưởng, tình cảm, đạo đức, tình yêu, lí thuyết, chính trị, truyền thống, hoà bình, niềm vui, nồi buồn, nỗi nhớ, sự sống, cuộc đấu tranh, cuộc liên hoan, cái đẹp, cái xấu, niềm hi vọng, niềm tự hào, nỗi khổ, nỗi đau, cái xấu, cái tốt, sự nghi ngờ, sự hi sinh, cuộc chiến đấu, cuộc vui, cơn thịnh nộ, cơn giận dữ, tiếng, xưa, lí thuyết, buổi, thuở, hồi, dạo, khi, (bên) phải, trái, lúc, - Danh từ chỉ đơn vị: cái, con, tấm, bức, bụi, khóm, chùm, bông, ngọn, giờ, phút, mẩu, miếng, mảnh, bó, xã, huyện... Lưu ý: Danh từ chỉ khái niệm : - Những từ chỉ hoạt động, tính chất khi kết hợp được với : nỗi, niềm, sự, cuộc, v.v... sẽ tạo ra một danh từ chỉ khái niệm, ví dụ : niềm vui, nồi buồn, nỗi khổ, sự sống, cuộc đấu tranh, v.v... - Phân biệt danh từ chỉ khái niệm và danh từ cụ thể (chỉ vật) : Ví dụ: lòng thuyền (trường hợp này lòng là danh từ cụ thể) lòng mẹ thương con (trong trường hợp này lòng là danh từ chỉ khái niệm) - Danh từ chỉ khái niệm biểu thị những cái chỉ có trong nhận thức của con người, không có hình thù, không chạm vào hay ngửi, nếm, nhìn, ... được. Danh từ chỉ đơn vị: - Danh từ chỉ đơn vị nêu tên đơn vị dùng để tính, đếm, đo lường sự vật. Danh từ chỉ đơn vị thường đứng trước các danh từ chỉ vật. VD: tấm ảnh, bức tranh, con đường, quyển vở - Phân loại danh từ chỉ đơn vị: + Đơn vị đo lường: cân, mét, lít, tạ, tấn, ki-lô-mét, thúng, mủng, + Đơn vị tập thể: tụi, bọn, cặp, + Đơn vị thời gian: giờ, phút, giây, ngày, tháng, năm, thế kỉ, + Đơn vị hành chính, nghề nghiệp: xã, xóm, huyện, tổ, lớp + Đơn vị sự việc: cái, con, cơn, dòng, cây, người, tấm, bức, tờ, sợi, hạt, giọt, bụi, khóm, chùm, bông, ngọn, rặng, ngôi, lần lượt, phen, cú, cuộc, nắm, túm, vốc, mẩu miếng, mảnh, đàn, bó, mớ, .. Khả năng kết hợp của danh từ : VD : + những công nhân ấy + mấy quyển sách này + một làng nọ + ba cây phượng kia Danh từ thường kết hợp được với các từ chỉ số lượng ở đằng trước nó như: một, những, mấy, các, v.v... và kết hợp với những từ: ấy, kia, đó, nọ, này v.v... (từ chỉ trỏ) ở đằng sau. Muốn biết một từ có phải là danh từ hay không bằng cách thử khả năng kết hợp của nó với các từ chỉ số lượng (những, một, các, v.v...) và những từ chỉ trỏ (ấy, kia, đó, nọ, v.v...) Danh từ chung và danh từ riêng - Danh từ chung là tên của một loại sự vật. VD: kĩ sư, bác sĩ, cây bút - Danh từ riêng là tên riêng của một sự vật. Danh từ riêng luôn luôn được viết hoa. VD: Hồ Chí Minh, Trần Hưng Đạo, Hà Nội, ĐỘNG TỪ Khái niệm động từ: Động từ (ĐT) là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật. VD: + Động từ chỉ hoạt động: đi, nói, học, lao động, suy nghĩ, ... + Động từ chỉ trạng thái: buồn, vui, nhớ, quên, yêu, ghét, lo lắng, hồi hộp, xốn xang, bồi hồi, xao xuyến, kính trọng , vỡ, gãy, tan, sống, chết, mọc, lặn, nổi, tàn, tắt, trở thành, trở nên, hoá ra, biến đổi, ... b. Một số lưu ý về ĐT chỉ trạng thái: - Đặc điểm ngữ pháp nổi bật nhất của ĐT chỉ trạng thái là: nếu như ĐT chỉ hoạt động, hành động có thể kết hợp với từ xong ở phía sau (ăn xong, đọc xong ,...) thì ĐT chỉ trạng thái không kết hợp với xong ở phía sau (không nói : còn xong, hết xong, kính trọng xong, ...). Trong TV có một số loại ĐT chỉ trạng thái sau: + ĐT chỉ trạng thái tồn tại (hoặc trạng thái không tồn tại): còn, hết, có,... + ĐT chỉ trạng thái biến hoá: thành, hoá,... + ĐT chỉ trạng thái tiếp thụ: được, bị, phải, chịu,... + ĐT chỉ trạng thái so sánh: bằng, thua, hơn, là,... - Một số “nội ĐT” sau đây cũng được coi là ĐT chỉ trạng thái : nằm, ngồi, ngủ, thức, nghỉ ngơi, suy nghĩ, đi, đứng, lăn, lê, vui, buồn, hồi hộp, băn khoăn, lo lắng,...Các từ này có một số đặc điểm sau : + Một số từ vừa được coi là ĐT chỉ hành động, lại vừa được coi là ĐT chỉ trạng thái. + Một số từ chuyển nghĩa thì được coi là ĐT chỉ trạng thái (trạng thái tồn tại ). VD : Bác đã đi rồi sao Bác ơi ! (Tố Hữu ) Anh ấy đứng tuổi rồi . + Một số từ mang đặc điểm ngữ pháp của tính từ (kết hợp được với các từ chỉ mức độ) - Các ‘ngoại ĐT” sau đây cũng được coi là ĐT chỉ trạng thái (trạng thái tâm lí): yêu, ghét , kính trọng, chán, thèm,, hiểu,...Các từ này mang đặc điểm ngữ pháp của tính từ (TT), có tính chất trung gian giữa ĐT và TT. - Có một số ĐT chỉ hành động được sử dụng như một ĐT chỉ trạng thái. VD: Trên tường treo một bức tranh. Dưới gốc cây có buộc một con ngựa . - ĐT chỉ trạng thái mang một số đặc điểm về ngữ pháp và ngữ nghĩa giống như TT. Vì vậy, chúng có thể làm vị ngữ trong câu kể: Ai thế nào ? Khả năng kết hợp của động từ: Ví dụ : - Tết sắp đến. (Từ sắp bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ đến. Nó cho biết sự việc sẽ diễn ra trong thời gian rất gần.) - Rặng đào đã trút hết lá. (Từ đã bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ trút. Nó cho biết sự việc đã được hoàn thành rồi.) - Một nhà bác học đang làm việc trong phòng. (Từ đang bổ sung ý nghĩa cho động từ làm. Nó cho biết sự việc đang diễn ra.) - Một số cụm động từ sau : - hãy học đi - đừng đi nữa - đang làm bài - đã học xong - sắp vào lớp -> Động từ thường kết hợp với những từ : hã
File đính kèm:
bai_tap_on_he_lop_5_len_lop_6_mon_tieng_viet_co_dap_an.doc

