Báo cáo Biện pháp Nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh Lớp 1 có biểu hiện tăng động hòa nhập trong trường Tiểu học

docx 16 trang Mịch Hương 29/10/2025 30
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo Biện pháp Nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh Lớp 1 có biểu hiện tăng động hòa nhập trong trường Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo Biện pháp Nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh Lớp 1 có biểu hiện tăng động hòa nhập trong trường Tiểu học

Báo cáo Biện pháp Nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh Lớp 1 có biểu hiện tăng động hòa nhập trong trường Tiểu học
PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, có khá nhiều học sinh có những biểu hiện về tự kỷ, tăng động. Những biểu hiện đó là do bẩm sinh, do môi trường sống, do hoàn cảnh,... tác động đến tâm hôn trẻ thơ của các em. Trên thực tế không ít học sinh có biểu hiện mắc rối loạn tăng động giảm chú ý ở mức độ nặng mới được các bậc cha mẹ phát hiện và đưa đi khám. Nguyên nhân khá phổ biến là do cha mẹ dành ít thời gian cho con, mải lo kinh tế gia đình mà phó mặc cho ông bà, nguyên nhân nữa là do cha các em chưa được trang bị đầy đủ kiến thức, tâm lý về những trường hợp con có biểu hiện bất thường này, dẫn đến các phương pháp can thiệp giúp đỡ con chưa hiệu quả.
Học sinh có biểu hiện kém tập trung: Không chú ý chi tiết hay phạm lỗi so lơ đễnh; khó tập trung khi chú ý học và chơi; không theo kịp và hoàn thành các việc được yêu cầu; thường xuyên nghịch đồ dùng, làm mất đồ....
Học sinh có biểu hiện khi bị tăng động: Cựa quậy bàn tay, chân hoặc ngọ nguậy trên ghế; không thể ngồi yên một chỗ, có hành vi bốc đồng; nói quá nhiều...
Đây là biểu hiện mà hiện nay xuất hiện khá nhiều ở một số trường học. Với những học sinh này, để thực hiện công tác giáo dục gặp rất nhiều khó khăn. Bởi những học sinh đó có thể hoặc đã làm xáo trộn nề nếp lớp, làm ảnh hưởng đến việc học tập của các bạn học sinh khác, gây không ít khó khăn cho việc giảng dạy của các thầy cô giáo chứ không riêng giáo viên chủ nhiệm lớp.
Là giáo viên chủ nhiệm và giảng dạy lớp 1 – lớp học nền tảng chương trình giáo dục phổ thông mà trong lớp có học sinh có biểu hiện tăng động, giảm chú ý, tôi luôn băn khoăn trăn trở và suy nghĩ làm thế nào để giúp học sinh được phát triển giống như các bạn cùng trang lứa khác? Từ đó, tôi đã mạnh dạn áp dụng các biện pháp “Nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh lớp 1 có biểu hiện tăng động hòa nhập trong trường Tiểu học” để giúp đỡ học sinh có biểu hiện tăng động hòa nhập với các bạn trong lớp, trong trường, góp phần vào việt giáo dục, phát triển nhân cách cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
2. Mục đích nghiên cứu
Khi nghiên cứu và thực hiện biện pháp này, mục đích của tôi là đánh giá thực trạng, mức độ thành công, kết quả đạt được khi giúp học sinh lớp 1 có biểu hiện tăng động hòa nhập hơn trong lớp học, trong trường tiểu học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu tâm lí của học sinh, đặc biệt là tâm lí của học sinh lớp 1 tôi trực tiếp giảng dạy có biểu hiện tăng động, giảm chú ý, mất tập chung. 
Tìm hiểu nhận thức của học sinh, của cho mẹ học sinh, sự quan tâm của cha mẹ học sinh đối với việc giáo dục học sinh lớp 1 có biểu hiện tăng động, giảm chú ý... Từ đó tìm ra các biện pháp hữu hiệu giúp học sinh có biểu hiện tăng động hòa nhập hơn với các bạn trong lớp, trong trường.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Bản thân tôi là giáo viên văn hóa, được sự phân công của nhà trường, tôi trực tiếp giảng dạy lớp 1, trong lớp có học sinh có biểu hiện của trẻ bị tăng động, giảm chú ý, vì vậy tôi đã nghiên cứu thực trạng và áp dụng các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh lớp 1 có biểu hiện tăng động hòa nhập trong trường tiểu học tại lớp 1 tôi chủ nhiệm.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp luyện tập, thực hành.
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận
Tăng động là biểu hiện khá phổ biến ở trẻ trong thời đại kinh tế phát triển hiện nay. Với đặc trưng là hiếu động thái quá, hoạt động không ngừng nghỉ nhưng bồng bột trong suy nghĩ và kèm theo là sự kém tập chung, chú ý gây ảnh hưởng trực tiếp đến việc học tập của các em, gây ra nhiều khó khăn trong các mối quan hệ của học sinh với các bạn, với mọi người xung quanh.
Ngày nay, trong việc phát triển của xã hội, số trẻ có biểu hiện tăng động, giảm chú ý ngày một tăng. Để giúp đỡ những học sinh có biểu hiện tăng động hòa nhập hơn luôn được quan tâm. Trong đó, việc giúp các em đó hòa nhập hơn trong trường học, đặc biệt là cấp tiểu học là điều vô cùng quan trọng vì nó là tiền đề để các em phát triển trong học tập, là sự phát triển hành vi và tính cách trong tương lai.
2. Cơ sở thực tiễn
Việc nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh lớp 1 có biểu hiện tăng động hòa nhập trong trường tiểu học rất quan trọng. Bởi lẽ, tăng động giảm chú ý không ảnh hưởng đến trí thông minh nhưng sự giảm tập trung, chú ý lại là nguyên nhân chính dẫn đến sự sa sút trong học tập và ảnh hưởng đến tư duy của học sinh. Khi còn nhỏ, học sinh sẽ mắc phải các vẫn đề về chữ viết, hay việc đọc bài. Nhưng khi lớn lên, lại có một tính cách hung hăng, bồng bột, suy nghĩ tiêu cực... Do đó các mối quan hệ sẽ không tốt, hay vi phạm quy tắc, luật lệ và dễ mắc các chứng lo âu, trầm cảm.
Khi học sinh mới bước vào lớp 1, vào một khuôn khổ mới, về học tập, các tác phong, các mối quan hệ bạn bè sẽ được hình thành. Khi đó đặc điểm tâm lí, những hành động mất kiểm soát, hay những biểu hiện bất thường sẽ được bộc lộ rõ rệt.
Khi nghiên cứu biện pháp này, với mục đích là đánh giá thực trạng, mức độ thành công của việc nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh có biểu hiện tăng động hòa nhập trong trường học cho học sinh lớp 1 nói riêng, cho học sinh tiểu học nói chung nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh không chỉ về học tập mà còn trong các hoạt động rèn luyện khác.
3. Thực trạng trước khi áp dụng biện pháp
3.1. Thuận lợi
Nhà trường luôn nhận được quan tâm của các cấp lãnh đạo, các bậc phụ huynh luôn ủng hộ các hoạt động giáo dục và rèn luyện của nhà trường.
Ban giám hiệu nhà trường luân sát sao chỉ đạo giáo dục học sinh phát triển toàn diện, các thầy cô giáo luôn nhiệt huyết, tích cự học hỏi, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Học sinh luôn được các thầy cô giáo quan tâm giáo dục.
3.2. Khó khăn
Lớp học khá động, mà trong lớp có học sinh tăng động giảm chú ý giáo viên chủ nhiệm sẽ vất vả hơn trong công tác giáo dục và rèn luyện học sinh. Bởi lẽ việc rèn học sinh có những biểu hiện tăng động giảm chú ý sẽ mất nhiều thời gian hơn, vì vậy sẽ ảnh hưởng đến việc học tập của học sinh khác trong lớp, ảnh hưởng đến chất lượng của cả lớp. 
Một số phụ huynh còn chưa thông cảm, không muốn con mình ngồi chung với các bạn có biểu hiện tăng động.
Một số cha mẹ học sinh nhận thức chưa thực sự đúng đắn về con mình có biểu hiện tăng động giảm chú ý nên khó khăn cho giáo viên trong công tác phối hợp giáo dục học sinh.
3.3. Thực trạng
Trong các năm học 2021 – 2022; năm học 2022 – 2023, tôi được phân công chủ nhiệm và giảng dạy lớp 1, lớp tôi có một số học sinh có biểu hiện tăng động giảm chú ý; điển hình năm học 2022 – 2023 lớp tôi có 2 học sinh:
- Em Nguyễn Nam Anh: Có hành vi đi lại tự do trong lớp, không thích học. Nam Anh thường chêu chọc các bạn, giằng đồ của bạn khi thì bút chì, ki thì tẩy... Giờ học, em không ngồi yên, luôn chân luôn tay nghịch ngợm, nói tự do với âm thanh lớn, dùng những lời nói không hay tự do trong lớp. Nhiều khi em còn chạy lung tung, khi dạy học cô giáo vừa dạy vừa phải trông chừng để ý em.
- Em Nguyễn Khánh Ngân: Em nói tự do, hát hò trong lớp, luôn chân luôn tay ngọ nguậy không chú ý học tập, hay quên đồ, để cặp sách đồ dùng lung tung, hay phá làm hỏng đồ dùng học tập, vẽ bậy lên sách vở, tường lớp, không thực hiện nội quy lớp.
4. Các biện pháp
Để thực hiện hiệu quả việc nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh lớp 1 có biểu hiện tăng động hòa nhập ở trường Tiểu học, tôi tập trung váo các biện pháp sau:
4.1. Biện pháp 1: Điều tra thu thập dữ liệu để theo dõi, phân loại các hành vi của học sinh.
	Đây là việc làm rất quan trọng, là cơ sở để giáo viên có các thông tin cần thiết, tránh bỏ sót và xây dựng các biện pháp mang tính khả thi, phù hợp cho từng đối tượng học sinh.
	Ngay từ đầu năm học, qua trao đổi với phụ huynh học sinh, qua sự quan sát trực tiếp ở các giờ học hàng ngày, tôi đã tiến hành phân loại đối tượng học sinh, xác định những hành vi chưa đúng,... từ đó tìm hiểu nguyên nhân và xây dựng các biện pháp giáo dục tương ứng.
Tôi đã thu thập được một số thông tin về em Khánh Ngân và Nam Anh:
+ Ngân được chuẩn đoán từ bác sĩ Bệnh viện Nhi Trung ương chuẩn đoán có các biểu hiện của trẻ tăng động như: Chậm hiểu yêu cầu, quan sát hạn chế, hấp tấp, tăng động giảm chú ý.
Sổ khám bệnh của em Nguyễn Khánh Ngân
	+ Em Nam Anh đã mổ tim bẩm sinh năm 3 tuổi, với thể trạng thấp còi (cao 95cm, nặng 13kg) là học sinh thuộc đối tượng suy dinh dưỡng nặng. Khi học tập, em không ngồi im, hay lấy đồ dùng học tập ném lung tung, nói nhiều và nói bị lắp.
Hình ảnh Nam Anh lấy đồ của bạn và bắt nạt bạn trong giờ ra chơi.
Khi thu thập thông tin của học sinh, giáo viên cần cập nhật đầy đủ và khách quan, tránh cái nhìn phiến diện, thiếu thiện cảm của một vài cá nhân có sự đánh giá chưa khách quan về trẻ có biểu hiện tăng động. Nhưng biện pháp sư phạm đã áp dụng và hiệu quả của biện pháp đó đã được phụ huynh đồng tình và áp dụng. Những biện pháp đó nhằm điều chỉnh mức độ, cường độ, phạm vi ảnh hưởng cho phù hợp với tường đối tượng học sinh.
4.2 Biện pháp 2: Hình thành kĩ năng xã hội ở trường học
4.2.1: Biện pháp luyện tập
- Tập thói quen lễ phép với thầy cô:
	Rèn cho học sinh có thói quen biết chào hỏi, thưa gửi lễ phép với thầy cô. Khi muốn ra ngoài hay phát biểu ý kiến biết xin phép cô giáo. Trong quá trình tiếp xúc và giảng dạy cho các em, tôi thường xuyên nhắc nhở, khuyến khích học sinh thực hiện. Khi các em không thực hiện hoặc thực hiện sai, tôi sẽ hướng dẫn học sinh, làm mẫu cho các em để các em hiểu rõ hơn và thực hiện đúng hơn.
- Tạo thói quen chấp hành nội quy giờ học:
	+ Cho học sinh ngồi chỗ giáo viên thuận tiện, ví dụ như bàn đầu, đầu bàn tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên kiểm soát và học sinh có thể tập trung hay tham gia các hoạt động của lớp học. (ảnh)
+ Cho các em ngồi gần những bạn chăm ngoan, học khá, giỏi và thân thiện hòa đồng với học sinh để tạo cho các em sự yên tâm, thoải mái và luôn có bạn nhắc nhở, khuyến khích các em chú ý, trật tự trong giờ học.
- Tập thói quen chuẩn bị sách vở và đồ dùng học tập đầy đủ:
	+ Nhắc nhở cha mẹ hướng dẫn con mà không làm thay các em. Ví dụ: Cha mẹ hướng dẫn con soạn sách vở, mang đồ dùng học tập đầy đủ mỗi khi đến lớp học. Quan trọng hơn nữa là phụ huynh cần quan tâm đến việc học tập của học sinh mỗi ngày, biết con mình hôm nay học gì, luôn kèm cặp học sinh ôn bài cũ và giúp các em chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp.
- Tạo thói quen giữ gìn vệ sinh trường lớp 
	+ Cho học sinh tham gia các hoạt động tập thể như lao động, vệ sinh lớp học, vệ sinh sân trường. Giáo viên phân công công việc theo nhóm như lau bảng, kê bàn ghế hay tham gia vào các công việc trang trí lớp học, trưng bày sản phẩm của lớp... Đây là những thói quen tốt mà các em có biểu hiện tăng động có thể học tập hoặc bắt chước làm theo cùng bạn.
4.2.2: Xây dựng vòng bạn bè
- Xây dựng vòng bạn bè theo hình thức đôi bạn:
Giáo viên cho học sinh có khả năng học tập tốt, tính tình điềm đạm, biết giúp đỡ người khác, thân thiện với bạn bè. Bắt đầu có thể từ phong trào “Đôi bạn cùng tiến”
Duy Khoa luôn sẵn sàng hỗ trợ Nam Anh trong các hoạt động.
- Xây dựng vòng bạn bè theo nhóm: 
Giáo viên tạo cho học sinh theo các nhóm nhỏ, để học sinh cùng nhau thực hiện các nhiệm vụ học tập và các kĩ năng xã hội mang lại hiệu quả.
Hình ảnh học sinh học nhóm trong môn Toán
- Xây dựng vòng bạn bè theo hình thức cả lớp:
	Giáo viên xây dựng ý thức chia sẻ với những bạn khó khăn cho mọi học sinh. Khuyến khích cả lớp thi đưa học tập, rèn luyện và đoàn kết tốt, tạo nhiều tấm gương tốt qua đó học sinh có biểu hiện tăng động có thể học tập, bắt chước.
4.3. Biện pháp 3: Hình thành kĩ năng học đường.
Để tiến hành một tiết học, giáo viên cần chuẩn bị kĩ nội dung bài học, xác định yêu cầu cần đạt cho học sinh cả lớp cũng như yêu cầu cần đạt cho học sinh có biểu hiện tăng động cho phù hợp.
4.3.1: Sử dụng các phương pháp đặc thù cho học sinh có biểu hiện tăng động 
- Dạy học bằng các bước nhỏ.
- Dạy học bằng biểu tượng, trực quan.
- Dạy học củng cố, nhắc đi nhắc lại.
Khi giáo dục học sinh có biểu hiện tăng động đặc biệt là những học sinh đang học lớp 1 một lớp học tiền đề, những lời khen, động viên từ những tiến bộ nhỏ nhất của học sinh, giáo viên sẽ luôn giúp cho học sinh có một cảm giác an toàn, tâm lý không còn sợ hãi. Từ đó việc tiếp thu của các em sẽ tốt hơn.
	Trẻ tăng động giảm chú ý gặp khó khăn trong việc lắng nghe và tự xây dựng nguyên tắc trong học tập và sinh hoạt của bản thân, vì vậy việc giáo viên sử dụng các biểu tượng sinh động, đồ dùng trực quan rõ nét sẽ giúp học sinh nói trung cũng như học sinh có biểu hiện tăng động nói riêng sẽ thích thú và chú ý hơn. Những kiến thức đó được nhắc đi nhắc lại nhiều lần thì sẽ tạo cho học sinh một số thói quen như lắng nghe, nhắc lại và ghi nhớ. ảnh
4.3.2: Rèn kĩ năng học đường thông qua trò chơi học tập
Giáo viên sẽ thiết kế và tổ chức trò chơi học tập cho học sinh có biểu hiện tăng động có thể tham gia. Trò chơi học tập có cấu trúc 4 phần như sau:
- Xác định nhiệm vụ nhận thức.
- Xác định hành động chơi.
- Xác định luật chơi.
- Kết quả.
Hầu hết học sinh đều rất thích chơi, đặc biệt là những học sinh hiếu động. Việc giáo viên thiết kế các trò chơi trong các môn học sẽ tạo cho không khí lớp học vui tươi hơn, học sinh thích thú hơn và việc học tập của học sinh sẽ có hiệu quả hơn. ảnh
4.4. Biện pháp 4: Biện pháp “Sai đâu sửa đấy” - Dựa vào điểm mạnh của học sinh.
Tôi sẽ căn cứ vào mức độ nhận thức mà chia thành hai loại sai lệnh hành vi để từ đó có các biện pháp giáo dục phù hợp hơn.
4.4.1: Sai lệch thụ động:
Nhưng sai lệch hành vi do cá nhận học sinh không nhận thức đầy đủ hoặc nhận thức sai các chuẩn mực đạo đức. Hiểu không rõ nhiệm vụ được giao, nhiều khi còn không hiểu được ý nghĩa của từ hay câu cô giáo nói. 
Ví dụ: Em Khánh Ngân hỏi đi hỏi lại rất nhiều lần trong lớp, hỏi xong lại hỏi lại, hay nói luyên thuyên, có những hành động chưa phù hợp với những yêu cầu của giáo viên.
Cách khắc phục: Đối với những học sinh như vậy cần có thời gian và sự tiếp xúc nhiều để giáo viên nhận thấy sự khác thường trong hành vi của học sinh. Khi quan sát kĩ giáo viên sẽ tìm hiểu những cách khắc phục. Cụ thể: 
Giáo viên cần tạo mối quan hệ tốt với học sinh: học sinh – giáo viên, học sinh – học sinh. Nhất là đối với những học sinh có biểu hiện rối loạn hành vi do tâm lý, giáo viên cần thật lòng yêu thương, quan tâm chăm sóc trẻ, thường xuyên gần gũi tâm sự với học sinh, đẻ các em không cảm thấy bị bỏ rơi và đem lại sự an toàn, ấm cũng cho học sinh. 
Hình ảnh học sinh chơi trò chơi trong sân trường rất vui
4.4.2: Sai lệch chủ động: 
Những sai lệch hành vi mà học sinh cố ý làm khác đi so với những người khác. Ở đây trẻ có nhận thức được yêu cầu của chuẩn mực đạo đức nhưng vẫn cố tình làm theo ý mình, mặc dù biết là không phù hợp. Nguyên nhân là trẻ không kìm chế được nhu cầu của mình do ý thức tuân theo còn yếu.
Ví dụ: Em Nam Anh hay lấy đồ của các bạn xung quanh ném ra lớp, hay chạy lung tung trong giờ học, hoặc có khi em còn hát múa tự do.
Cách khắc phục: Đối với sai lệch hành vi chủ động, cần có sự giáo dục thường xuyên của tập thể, tích cực ngăn ngừa sai lệch hành vi bằng cách tạo ra môi trường tập thể đoàn kết, trong sạch, không có cơ hội cho hành vi sai lệch xuất hiện. Bởi tập thể có vai trò rất lớn trong sự hình thành và phát triển nhân cách. Nó giúp học sinh hình thành các phẩm chất qua các hoạt động giao tiếp mà các tác động đến nhân cách qua các hoạt động cùng nhau, qua dư luận tập thể. Nhờ vậy nhận cách của mỗi thành viên liên tục được điều chỉnh.
Khi Nam Anh có những hành vi chưa đúng như lấy đồ của các bạn, thay vì việc mách cô giáo thì học sinh khác có thể giúp đỡ bằng cách nhắc nhở Nam Anh hành động đó là chưa đúng, nhắc bạn giúp bạn nhặt đồ, nhắc Nam Anh cách mượn trả đồ dùng học tập đúng cách, để từ đó những hành vi sai lệch sẽ dần dần được điều chỉnh. ánh
Không ai biết tất cả, song không ai cái gì cũng không biết vì vậy lấy điểm mạnh của học sinh để khai thác, để động viên, khích lệ, để học sinh thấy được là mình làm được nhiều việc. Đó là dực vào khả năng vượt trội của trẻ để tác động sâu xa đến mục đích khác mà giáo viên cần hướng tới cho học sinh.
Ví dụ: Em Khánh Ngân hay bị nhầm lẫn, đọc không đúng chữ, chẳng hạn nhìn chữ o thành chữ ô, nhưng em lại đọc khá to và rõ ràng. Giáo viên có thể động viên kịp thời như cho em đọc bài trước lớp, em đọc to rõ ràng, khi em thích thú được thể hiện trước lớp từ đó em sẽ tích cực và tập trung hơn, việc đọc đúng sẽ dễ dàng với hơn. Khi Khánh Ngân được cô giáo khen, được các bạn động viên thì tâm lý của em sẽ thoải mái vui vẻ hơn.
Hình ảnh Khánh Ngân vui vẻ khi đọc bài được các bạn động viên
4.5: Biện pháp 5: Phối hợp với gia đình học sinh - Nâng cao nhận thức cho cha mẹ của học sinh có biểu hiên tăng động về vai trò của phụ huynh trong chăm sóc, giáo dục các em. 
	Nhà trường cùng với giáo viên chủ nhiệm tuyên truyền:
- Trao đổi trực tiếp cho gia đình các em hiểu được biểu hiện về học sinh có biểu hiện tăng động. Gia đình cần nhận thức đúng đắn về vấn đề này, tạo môi trường giáo dục tâm lý riêng, tránh những hành vi trách phạt hay giáo dục một các bạo lực.
- Trong học tập nên lập thời gian biểu để các em tuân thủ thời gian học bài ở nhà, hạn chế tiếng ồn khi các em đang học, tránh sự phân tâm làm ảnh hưởng đến việc tiếp thu bài. Phụ huynh và giáo viên có thể liên hệ thường xuyên để nhận được sự giúp đỡ khi cần thiết.
- Giáo viên cũng như phụ huynh khuyến khích các em tham gia các hoạt động trải nghiệm để các em nâng cao tinh thần tránh nhiệm và đoàn kết với bạn bè hơn.
- Là một người giáo viên chủ nhiệm, tôi sẽ tìm hiểu những sở thích của học sinh đặc biệt là những em có biểu hiện tăng động để vận dụng một cách khéo léo giúp học sinh học tập có hiệu quả hơn.
Ví dụ: Em Khánh Ngân rất thích được khen, được nhận những dấu lời khen, hay những món quà nhỏ như bóng bay, chiếc cặp tóc, đặc biệt e rất thích màu hồng. Vì vậy tôi có thể tặng thưởng những đồ dùng học tập có màu hồng như tẩy bút chì, hay quả bóng bay có màu hồng khi em có tiến bộ trong học tập. Dù đó là những đồ vật không đáng tiền về vật chất và tôi cũng không quá lạm dụng hình thức này mà sử dụng khi cần thiết.
Với em Nam Anh hay lấy đồ dùng của bạn làm đồ chơi, ném ra lớp thì tôi sẽ ân cần khuyên răn, giải thích để em hiểu hành động như vậy là không đúng và sẽ hướng dẫn em sửa chữa. Ngôn ngữ diễn đạt của Nam Anh còn chưa tốt, e còn hay nói lắp, tôi sẽ hướng dẫn em thêm và đọng viên em mạnh dạn tự tin hơn trong giáo tiếp.
Thường xuyên trao đổi tình hình học tập của học sinh với phụ huynh, để gia đình cùng nhà trường, cùng giáo viên giáo dục các em tốt hơn về học tập và rèn luyện trong mọi hoạt động trong cuộc sống.
Tôi luôn dành thời gian gần gũi học sinh vào các giờ ra chơi, tạo điều kiện cho các em hòa nhập cùng các bạn, bổ sung thêm những kiến thức mà các em còn tiếp thu chậm, chỉ bảo nhẹ nhàng. Khuyến khích các em giúp đỡ bạn, tạo sự đoàn kết giữa học sinh trong lớp.
Những lời động viên khen ngợi của cha mẹ, của giáo viên là liều thuốc tinh thần quý báu giúp các có những tiền bộ, những việc làm tốt hơn trong mọi lúc, mọi nơi, đặc biệt đối với học sinh có biểu hiện tăng động nhưng hành vi sai lệch sẽ dần dần được cải thiện.
PHẦN III: KẾT QUẢ VÀ ỨNG DỤNG
1. Kết quả đạt được
- Học sinh rất yêu cô giáo, thích được đến lớp, thân thiện với bạn bè, giảm hiếu động. Các em hoàn thành chương trình các môn học, có tiếm bộ rõ rệt về học tập cũng như ý thức kỷ luật, cụ thể:
+ Em Khánh Ngân tích cực tham gia hầu hết các hoạt động học tập và vui chơi trong lớp, không còn nói tự do với âm thanh lớn trong lớp đã biết giơ tay phát biểu ý kiến. Có sự tập trung hơn khi học tập. 
+ Em Nam Anh dù vẫn còn hiếu động, mải chơi, nhưng em cũng đã có nhiều bước chuyển biết. Như chơi đùa vui vẻ với các bạn. Không tự ý ra ngoài tự do, không tự ý lấy đồ của các bạn. Biết mượn và trả đồ bạn, hòa đồng với các bạn trong lớp, đã biết hoàn thành bài trên lớp.
Sau khi thực hiện biện pháp này, tôi thấy học sinh đã hòa đồng với các bạn, mạnh dạn tham gia các trò chơi tập thể, ít cáu giận, thực hiện tốt nền nếp, nội quy trườ

File đính kèm:

  • docxbao_cao_bien_phap_nang_cao_chat_luong_day_hoc_cho_hoc_sinh_l.docx