Bộ đề ôn môn Tiếng Việt Lớp 3 cuối năm - Năm học 2022-2023 (Có đáp án)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ đề ôn môn Tiếng Việt Lớp 3 cuối năm - Năm học 2022-2023 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ đề ôn môn Tiếng Việt Lớp 3 cuối năm - Năm học 2022-2023 (Có đáp án)
NGÂN HÀNG ĐỀ TIẾNG VIỆT CUỐI NĂM KHỐI 3- NĂM HỌC: 2022- 2023 I. PHẦN ĐỌC HIỂU & KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (6 điểm) ĐỀ 1 Đọc thầm bài “Rô-bốt ở quanh ta” (Sách Tiếng Việt 3 - Kết nối tri thức với cuộc sống, tập 2, trang 114). Dựa vào nội dung bài đọc và các kiến thức đã học, hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước ý trả lời đúng nhất (hoặc viết và trả lời câu hỏi theo yêu cầu của đề). RÔ-BỐT Ở QUANH TA Năm 1920, rô-bốt xuất hiện lần đầu tiên trong vai nhân vật của một vở kịch viễn tưởng. Đó là nhân vật người máy, biết làm theo mệnh lệnh của con người. “Tuyệt quá! Nếu giao hết việc nặng nhọc, nguy hiểm cho rô-bốt thì chúng ta nhàn nhã bao nhiêu!”. Ai xem kịch cũng nghĩ thế. Rồi người ta bắt đầu nghiên cứu, chế tạo rô-bốt thật, thường có hình dạng như người, làm việc chẳng biết mệt mỏi, chẳng sợ hiểm nguy. Giờ đây, rô-bốt đã có thể di chuyển vật nặng, có thể chữa cháy, cứu nạn, thăm dò vũ trụ, khám phá đại dương, Rô-bốt còn được tạo ra để giúp chúng ta những việc thường ngày: rửa bát, quét nhà, bán hàng, Dự báo, không bao lâu nữa, rô-bốt sẽ được sử dụng rộng rãi trong đời sống. (Theo Ngọc Thủy) Câu 1: Nhân vật người máy (rô-bốt) xuất hiện lần đầu tiên khi nào? Xuất hiện lần đầu tiên năm 1920, trong vai nhân vật của một vở kịch viễn tưởng. Xuất hiện lần đầu tiên trong một bài báo. Xuất hiện lần đầu tiên năm 1920. Câu 2: Bài đọc cho biết rô-bốt được con người chế tạo đã có khả năng làm những việc gì? Rô-bốt có thể di chuyển vật nặng, chữa cháy, cứu nạn, thăm dò vũ trụ, khám phá đại dương. Rô-bốt giúp chúng ta những việc thường ngày: rửa bát, quét nhà, bán hàng. Rô-bốt có thể di chuyển vật nặng, chữa cháy, cứu nạn, thăm dò vũ trụ, khám phá đại dương. Giúp chúng ta những việc thường ngày: rửa bát, quét nhà, bán hàng, Câu 3: Vì sao không bao lâu nữa, rô-bốt sẽ được sử dụng rộng rãi trong đời sống? Vì rô-bốt rất dễ sử dụng. Vì rô-bốt giúp con người làm những việc thường ngày. Vì rô-bốt làm được tất cả những việc con người có thể làm, rô-bốt làm chẳng biết mệt mỏi, chẳng sợ hiểm nguy. Câu 4: Nội dung chính của bài tập đọc: “Rô-bốt ở quanh ta” là? Bài đọc cho biết những thông tin về rô-bốt. b. Bài đọc cho biết những thông tin về sự xuất hiện lần đầu tiên của rô-bốt, vai trò của rô-bốt trong cuộc sống, tương lai của rô-bốt. c. Bài đọc cho biết vai trò của rô-bốt trong cuộc sống. Câu 5: Em mong muốn có một con rô-bốt như thế nào cho riêng mình? Câu 6: Trong câu “Rô-bốt giúp chúng ta những việc thường ngày: rửa bát, quét nhà, bán hàng.” dấu hai chấm được dùng để làm gì? Báo hiệu phần kết thúc câu Báo hiệu phần giải thích, liệt kê Báo hiệu sau đó là lời nhân vật Câu 7: Điền từ ngữ phù hợp vào chỗ chấm để tạo thành câu có hình ảnh so sánh: Thảo Cầm Viên giống như Câu 8: Chọn cặp từ trái nghĩa để hoàn thành câu tục ngữ sau: “Mau sao thì , vắng sao thì.” lở - bồi nắng - mưa lên - xuống Câu 9: Đặt một câu nói về tình cảm của em đối với quê hương, đất nước. HƯỚNG DẪN CHẤM A. TIẾNG VIỆT (ĐỌC) (10 điểm) I. PHẦN ĐỌC HIỂU & KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (6 điểm) 1. Biểu điểm: Câu: 1, 2, 3, 4, 6, 8: Khoanh đúng mỗi câu cho 0,5 điểm. Câu 5, 7, 9: Mỗi câu 1 điểm Lưu ý: Câu 9: Đặt đúng câu nói về tình cảm đối với quê hương, đất nước được 1 điểm. (Đầu câu viết hoa, cuối câu có dấu chấm) 2. Đáp án: Câu 1: a Câu 2: c Câu 3: c Câu 4: b Câu 6: b Câu 8: b Câu 5: Em mong muốn có một con rô-bốt như thế nào cho riêng mình? - Em mong muốn có một con rô-bốt có thể làm việc nhà (0,5 điểm) để phụ giúp bố mẹ em, để bố mẹ đỡ vất vả. (0,5 điểm) - Em mong muốn có một con rô-bốt thông mình (0,5 điểm) để có thể cùng em học tập, vui chơi. (0,5 điểm) Câu 7: Điền từ ngữ phù hợp vào chỗ chấm để tạo thành câu có hình ảnh so sánh: Thảo Cầm Viên giống như một khu rừng thu nhỏ. Câu 9: Đặt một câu nói về tình cảm của em đối với quê hương, đất nước. Em rất yêu bãi biển quê mình. ĐỀ 2 Đọc thầm bài “Trận bóng trên đường phố” (Sách Tiếng Việt 3 – Cánh diều, tập 2, trang 37, 38). Dựa vào nội dung bài đọc và các kiến thức đã học, hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước ý trả lời đúng nhất (hoặc viết và trả lời câu hỏi theo yêu cầu của đề). TRẬN BÓNG TRÊN ĐƯỜNG PHỐ Trận đấu vừa bắt đầu thì Quang lấy được bóng. Quang bấm nhẹ bóng sang cánh phải cho Vũ. Vũ dẫn bóng lên. Bốn, năm cầu thủ đội bạn lao đến. Vũ ngần ngừ giây lát. Chợt nhận ra cánh trái trống hẳn đi, Vũ chuyền bóng cho Long. Long dốc bóng nhanh về phía khung thành đối phương. Cái đầu húi cua của cậu bé chúi về phía trước. Bỗng một tiếng “kítít” làm cậu sững lại. Chỉ chút nữa là cậu tông phải xe gắn máy. Sợ quá, cả bọn chạy tán loạn. Nhưng chỉ được một lát, bọn trẻ lại hò nhau xuống lòng đường. Lần này, Quang quyết định chơi bóng bổng. Còn cách khung thành chừng năm mét, em co chân sút. Quả bóng đi chệch lên vỉa hè và đập vào đầu một cụ già. Cụ lảo đảo, ôm lấy đầu và khụy xuống. Một bác đứng tuổi vội đỡ lấy cụ. Bác mắng: - Chỗ này là chỗ chơi bóng à? Đám học trò sợ hãi bỏ chạy. Một chiếc xích lô xịch tới. Bác đứng tuổi dìu ông cụ lên xe. Quang sợ tái cả người. Cậu bỗng thấy cái lưng còng của ông cụ sao giống lưng ông nội thế. Cậu bé vừa chạy theo chiếc xích lô, vừa mếu máo: “Ông ơi! Cụ ơi! Cháu xin lỗi cụ.”. Theo Nguyễn Minh Câu 1: Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống: Các bạn chơi đá bóng ở sân trường. Câu 2: Vì sao trận bóng phải tạm dừng lần đầu? a. Vì các bạn mệt cần nghỉ ngơi. b. Vì Long suýt nữa thì bị đụng vào xe gắn máy. c. Vì Long mải đá bóng suýt tông vào xe gắn máy. May mà bác đi xe dừng lại kịp. Bác nổi nóng khiến cả bọn chạy tán loạn. Câu 3: Chuyện gì khiến trận bóng phải dừng hẳn? a. Vì hai đội không phân thắng bại. b. Quang sút bóng chệch lên vỉa hè, đập vào đầu một cụ già qua đường, làm cụ lảo đảo, ôm đầu, khuỵu xuống. c. Vì bác xích lô chạy đến quát không cho chơi nữa để không gây nguy hiểm cho người đi đường. Câu 4: Thái độ của các bạn nhỏ như thế nào khi tai nạn xảy ra? a. Thản nhiên b. Cả bọn không sợ c. Cả bọn hoảng sợ bỏ chạy. Câu 5: Tìm những chi tiết cho thấy Quang rất ân hận trước tai nạn do mình gây ra? a. Quang sợ run cả người. b. Quang sợ tái cả người. Quang nhận thấy chiếc lưng còng của ông cụ sao giống ông nội thế. Quang vừa chạy theo chiếc xích lô, vừa mếu máo: “Ông ơi! Cụ ơi! Cháu xin lỗi cụ.”. c. Quang òa khóc nức nở. Câu 6: Nội dung chính của bài Trận bóng trên đường phố là gì? Câu 7: Điền dấu phẩy, dấu hai chấm vào câu văn sau cho phù hợp: Trong vườn muôn hoa đua nhau khoe sắc mai vàng rực rỡ đào phơn phớt hồng mào gà đỏ thắm. Câu 8: Từ có nghĩa trái ngược với từ “cẩu thả” là? khiêm tốn cẩn thận trung thực Câu 9: Đặt một câu cảm nói về một con vật hoặc một loài cây. HƯỚNG DẪN CHẤM A. TIẾNG VIỆT (ĐỌC) (10 điểm) I. PHẦN ĐỌC HIỂU & KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (6 điểm) 1. Biểu điểm: Câu 1: Chọn S được 0,5 điểm. Câu: 2, 3, 4; 5, 8: Khoanh đúng mỗi câu cho 0,5 điểm. Câu 7: Điền đúng dấu theo yêu cầu được 1 điểm. Câu 6, 9: Mỗi câu 1 điểm. Lưu ý: Câu 6: Trả lời đúng mỗi ý được 0,5 điểm. Câu 7: Điền đúng 3 dấu phẩy, 1 dấu hai chấm được 1 điểm (HS điền đúng 1 dấu được 0,25 điểm). Câu 9: Đặt đúng câu có từ “cẩn thận” được 1 điểm. ( Đầu câu viết hoa, cuối câu có dấu chấm than). 2. Đáp án: Câu 1: S Câu 2: c Câu 3: b Câu 4: c Câu 5: b Câu 8: b Câu 6: Nội dung chính của bài tập đọc “Trận bóng trên đường phố” là: Bài đọc khuyên chúng ta không được chơi bóng trên đường phố vì dễ gây tai nạn (0.5 điểm). Phải tôn trọng Luật giao thông, tôn trọng luật lệ, quy tắc chung của công cộng. (0.5 điểm). Câu 7: Điền dấu phẩy, dấu hai chấm vào câu văn sau cho phù hợp: Trong vườn, muôn hoa đua nhau khoe sắc: mai vàng rực rỡ, đào phơn phớt hồng, mào gà đỏ thắm. Câu 9: Đặt một câu cảm nói về một con vật hoặc một loài cây. Chú chim sâu trông thật đáng yêu! Ôi, cây bưởi này thật trĩu quả làm sao! ĐỀ 3 Đọc thầm bài “Những điều nhỏ tớ làm cho Trái Đất” (Sách Tiếng Việt 3 - Kết nối tri thức với cuộc sống, tập 2, trang 122). Dựa vào nội dung bài đọc và các kiến thức đã học, hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước ý trả lời đúng nhất (hoặc viết và trả lời câu hỏi theo yêu cầu của đề). NHỮNG ĐIỀU NHỎ TỚ LÀM CHO TRÁI ĐẤT Chỉ là những điều nhỏ thôi, nhưng tớ tin rằng nếu mọi người cùng làm thì kết quả sẽ rất lớn. 1. Không vứt rác bừa bãi Nhiều bạn thản nhiên vứt rác ra đường, vì cho rằng có người dọn hộ. Nếu ai cũng như thế, Trái Đất sẽ biến thành núi rác khổng lồ. Không dùng túi ni lông Ước tính hiện nay có khoảng 300 triệu túi ni lông đang bị vứt trôi nổi trên đại dương. Để cứu sinh vật biển, chúng ta có thể dùng túi vải, túi giấy, thay cho túi ni lông. Không lãng phí thức ăn Điều này chắc chắn ai cũng làm được. Không để thừa thức ăn là chúng ta tôn trọng người làm ra thức ăn cho mình. Và thế là Trái Đất cũng được tôn trọng. Đến lượt bạn rồi. Hãy viết tiếp những điều thứ tư, thứ năm, nhé. (Theo Trang Nguyễn) Câu 1: Những điều mọi người cần làm cho Trái Đất được nhắc đến trong bài đọc là gì? Không vứt rác bừa bãi, không dùng túi ni lông, không lãng phí thức ăn. Không vứt rác bừa bãi, không lãng phí thức ăn. Không dùng túi ni lông, không lãng phí thức ăn. Câu 2: Mọi người cần làm những điều đó để làm gì? Mọi người cần làm những điều đó để rèn luyện sức khỏe. Mọi người cần làm để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Mọi người cần làm những điều đó để hạn chế tối đa việc làm ô nhiễm môi trường, chung tay bảo vệ Trái Đất, môi trường sống của chúng ta. Câu 3: Vì sao lại gọi đó là những điều nhỏ? Vì không mất nhiều thời gian của mọi người. Vì chúng ta ai cũng có thể làm được và rất dễ dàng để thực hiện trong cuộc sống hằng ngày. Vì mọi người cùng chung tay thực hiện. Câu 4: Nội dung chính của bài “Những điều nhỏ tớ làm cho Trái Đất” là: Bài đọc chia sẻ thông điệp: Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ của mỗi học sinh. Mọi người cần chung tay bảo vệ Trái Đất. Bài đọc chia sẻ thông điệp: Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ của mỗi học sinh. Việc làm đó thể hiện cụ thể qua mỗi việc làm thường ngày của các bạn nhỏ. Câu 5: Từ bài đọc trên, em thấy mình cần làm gì để bảo vệ môi trường? Câu 6: Nối các từ ở cột A với cột B để được các cặp từ có nghĩa trái ngược nhau: A B 1. chăm chỉ a. xui xẻo 2. hèn nhát b. dũng cảm 3. tiết kiệm c. lười biếng 4. may mắn d. lãng phí Câu 7: Đúng ghi Đ, sai ghi S: Trong câu: “Lớp em chăm sóc cây xanh ở vườn trường.” bộ phận trả lời cho câu hỏi “Ở đâu?” là ở vườn trường. Câu 8: Chọn từ ngữ phù hợp để hoàn thành câu “Các bạn chọn tặng Vân cành mai vì .” màu hoa ấm áp như màu nắng nhờ có cảnh đẹp và không khí trong lành có nhiều trò chơi thú vị Câu 9: Đặt một câu thể hiện cảm xúc của em khi thấy một cảnh đẹp. HƯỚNG DẪN CHẤM A. TIẾNG VIỆT (ĐỌC) (10 điểm) I. PHẦN ĐỌC HIỂU & KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (6 điểm) 1. Biểu điểm: Câu: 1, 2; 3; 4; 8: Khoanh đúng mỗi câu cho 0,5 điểm. Câu 6: Ghép ý đúng dấu theo yêu cầu được 1 điểm Câu 7: Ghi đáp án đúng theo yêu cầu được 0,5 điểm Câu 5; 9: Mỗi câu 1 điểm Lưu ý: Câu 5: Trả lời đúng một việc được 0,5 điểm Câu 6: Ghép đúng mỗi ý được 0,25 điểm. Câu 9: Đặt đúng câu thể hiện cảm xúc của em khi thấy một cảnh đẹp.được 1 điểm. ( Đầu câu viết hoa, cuối câu có dấu chấm than) 2. Đáp án: Câu 1: a Câu 2: c Câu 3: b Câu 4: c Câu 7: Đ Câu 8: a Câu 5: Từ bài đọc trên, em thấy mình cần làm gì để bảo vệ môi trường? Không vứt rác bừa bãi (0,5 điểm); Trồng cây và chăm sóc cây xanh (0,5 điểm); Sử dụng điện, nước hợp lí, tiết kiệm, hạn chế sử dụng túi ni lông; Không lãng phí thức ăn, Câu 6: Nối đúng để được các cặp từ có nghĩa trái ngược nhau: 1 – c; 2 –b; 3 – d; 4 – a Câu 9: Đặt một câu thể hiện cảm xúc của em khi thấy một cảnh đẹp. Trăng trên biển lung linh quá! Cánh đồng quê mới đẹp làm sao! ĐỀ 4 Đọc thầm bài “Sông Hương” (Sách Tiếng Việt 3 – Cánh diều, tập 2, trang 7). Dựa vào nội dung bài đọc và các kiến thức đã học, hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước ý trả lời đúng nhất (hoặc viết và trả lời câu hỏi theo yêu cầu của đề). SÔNG HƯƠNG Từ xưa, người Huế đã dành những lời thơ đẹp nhất, tình cảm sâu đậm nhất cho dòng sông quê hương. Người ta kể rằng, xưa kia, dòng nước ở đây thường thoảng lên một mùi hương dìu dịu bởi nguồn sông chảy qua một cánh rừng mọc dày một loại cỏ có tên là thạch xương bồ. Sông Hương là một bức tranh phong cảnh khổ dài mà mỗi đoạn, mỗi khúc đều có vẻ đẹp riêng của nó. Bao trùm lên cả bức tranh đó là một màu xanh có nhiều sắc độ, đậm nhạt khác nhau: màu xanh da trời, màu xanh của nước biếc, màu xanh non của những bãi ngô, thảm cỏ, ... Cứ mỗi mùa hè tới, hoa phượng vĩ nở đỏ rực hai bên bờ. Hương Giang bỗng thay chiếc áo xanh hằng ngày thành dải lụa đào ửng hồng cả phố phường. Những đêm trăng sáng, dòng sông là một đường trăng lung linh dát vàng. Sông Hương là một đặc ân của thiên nhiên dành cho Huế, làm cho không khí thành phố trở nên trong lành, làm tan biến những tiếng ồn ào của chợ búa, tạo cho thành phố một vẻ êm đềm. Theo Cửu Thọ Câu 1: Tác giả của bài đọc là ai? a. Thanh Thảo b. Nam Cao c. Cửu Thọ Câu 2: Ở Huế có dòng sông gì đặc biệt? a. Sông Hương b. Sông Cửu Long c. Sông Đồng Nai Câu 3: Người ta kể rằng hồi xưa dòng nước có mùi gì? Mùi của lá cây Mùi hương dìu bởi nguồn sông chảy qua một cánh rừng mọc dày một loại cỏ. Mùi bùn đất dưới đáy sông bay lên Câu 4: Cứ mỗi mùa hè đến hoa gì nở rực hai bên bờ sông? a. Hoa sen b. Hoa hồng c. Hoa phượng vĩ Câu 5: Dòng sông Hương làm cho không khí thành phố trở nên như thế nào? a. Trong lành b. Làm tan biến những nổi ồn ào của chợ búa. c. Làm cho không khí thành phố trở nên trong lành, làm tan biến những tiếng ồn ào của chợ búa, tạo cho thành phố một vẻ êm đềm. Câu 6: Nội dung chính của bài: “Sông Hương” là: Câu 7: Nêu tên 2 - 3 sự vật: a. Có sẵn trong thiên nhiên: .. b. Do con người tạo ra: ... Câu 8: “Thảo Cầm Viên giống như .” từ ngữ phù hợp điền vào chỗ chấm để tạo thành câu có hình ảnh so sánh: a. Một khu rừng thu nhỏ b. Một cánh đồng rộng bao la, bát ngát. c. Khu đô thị với các tòa nhà cao chót vót. Câu 9: Đặt một câu nói về vẻ đẹp của “Bầu trời”. HƯỚNG DẪN CHẤM A. TIẾNG VIỆT (ĐỌC) (10 điểm) I. PHẦN ĐỌC HIỂU & KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (6 điểm) 1. Biểu điểm: Câu 1, 2, 3, 4, 5, 8: Khoanh đúng mỗi câu cho 0,5 điểm. Câu 6; 7; 9 mỗi câu 1 điểm Lưu ý: Câu 6: HS ghi đúng đầy đủ nội dung bài được 1 điểm (HS ghi đúng mỗi ý được 0,5 điểm) Câu 7: Tìm mỗi ý được từ 2 đến 3 từ ngữ cho 0,5 điểm (Tìm được 1 từ cho 0,25 điểm). Câu 9: Đặt đúng câu nói về vẽ đẹp của “Bầu trời” được 1 điểm. 2. Đáp án: Câu 1: c Câu 2: a Câu 3: b Câu 4: c Câu 5: c Câu 8: a Câu 6: Nội dung chính của bài: “Sông Hương” là: Bài đọc nói về nguồn gốc của cái tên sông Hương (0,5đ), vẻ đẹp thơ mộng của dòng sông Hương ở những thời điểm khác nhau (0,5đ). Câu 7: a. Mưa nắng, bầu trời, núi rừng... b.Nhà cửa, đường sá, cầu cống...... Câu 9: Ví dụ: Mùa thu, bầu trời xanh thẳm, cao vời vợi. ĐỀ 5 Đọc thầm bài “Núi quê tôi” (Sách Tiếng Việt 3 - Kết nối tri thức với cuộc sống, tập 2, trang 83). Dựa vào nội dung bài đọc và các kiến thức đã học, hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước ý trả lời đúng nhất (hoặc viết và trả lời câu hỏi theo yêu cầu của đề). NÚI QUÊ TÔI Từ xa xa, trên con đường đất đỏ chạy về làng, tôi đã trông thấy bóng núi quê tôi xanh thẫm trên nền trời mây trắng. Về cuối thu sang đông, trên đỉnh núi có mây trắng bay như tấm khăn mỏng. Còn về mùa hè, trong ánh chớp sáng lóa của cơn dông, cả ngọn núi hiện ra xanh mướt. Lá cây bay như làn tóc của một bà tiên đang hướng mặt về phía biển. Còn cả người bà thì ẩn dưới những cánh đồng lúa chín vàng. Núi hiện lên trong mưa có nhiều màu lá. Lá bạch đàn, lá tre xanh tươi che rợp những con đường mòn quanh co lên đỉnh núi. Những vườn chè, vườn sắn xanh tốt bao quanh sườn núi. Thỉnh thoảng, giữa những mảnh vườn là bóng xanh um của một cây mít, và thênh thang rười rượi là màu xanh của cỏ, dứa dại và sim, mua. Ở lưng chừng núi có một khe nhỏ, nước chảy ra trong vắt, đọng xuống một giếng đá... Từ xa xa, tôi nghe thấy tiếng lá bạch đàn và lá tre reo. Từ xa xa, tôi đã cảm thấy hương thơm của chè xanh, của bếp nhà ai tỏa khói. (Theo Lê Phương Liên) Câu 1: Khi về làng, tác giả đã thấy gì từ xa? a. Ngôi nhà b. Bóng núi c. Con sông Câu 2: Tác giả tả cảnh vật về cuối thu sang đông như thế nào? a. Trên đỉnh núi có đàn cò bay. b. Ánh sáng chớp nhoáng của cơn dông. c. Trên đỉnh núi có mây trắng bay như tấm khăn mỏng. Câu 3: Người bà trong tác phẩm xuất hiện ở đâu? a. Trên sông b. Dưới những cánh đồng lúa chín vàng. c. Trong bếp Câu 4: Xếp các từ ngữ sau đây vào nhóm thích hợp: Tổ quốc, bảo quản, giang sơn, giữ gìn, non sông, bảo vệ. a. Từ có nghĩa giống với đất nước b. Từ có nghĩa giống với giữ gìn ..................................................................... .............................................................. Câu 5: Nội dung chính của bài: “Núi quê tôi” là: Câu 6: Trong câu: “Lớp em chăm sóc cây xanh ở vườn trường” có từ ngữ trả lời câu hỏi “Ở đâu?” là: a. Lớp em b. Chăm sóc cây xanh ở vườn trường c. Ở vườn trường Câu 7: Những từ có nghĩa giống với “đất nước” là: a. Tổ quốc, giữ gìn, non sông, yêu quý. b. Tổ quốc, non sông, giang sơn. c. Non sông, giang sơn, yêu mến, gìn giữ. Câu 8: Câu “Ông trồng đủ thứ cây: chanh, ổi, khế, sả, cúc, tía tô và cả một bụi tre nhỏ.” Dấu hai chấm được dùng để làm gì? a. Báo hiệu phần kết thúc câu b. Báo hiệu phần giải thích, liệt kê c. Báo hiệu sau đó là lời nhân vật Câu 9: Đặt một câu có sử dụng cặp từ có nghĩa trái ngược nhau. HƯỚNG DẪN CHẤM A. TIẾNG VIỆT (ĐỌC) (10 điểm) I. PHẦN ĐỌC HIỂU & KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (6 điểm) 1. Biểu điểm: Câu 1, 2, 3, 6, 7, 8: Khoanh đúng mỗi câu cho 0,5 điểm. Câu 4; 5; 9 mỗi câu 1 điểm Lưu ý: Câu 4: Nối đúng từng cặp cho 0,25 điểm Câu 5: HS ghi đúng đầy đủ nội dung bài được 1 điểm (HS ghi đúng mỗi ý được 0,25 điểm) Câu 9: Đặt đúng câu có sử dụng cặp từ có nghĩa trái ngược nhau được 1 điểm. 2. Đáp án: Câu 1: b Câu 2: c Câu 3: b Câu 6: c Câu 7: b Câu 8: b Câu 4 : Xếp các từ ngữ vào đúng nhóm thích hợp được 1 điểm. a. Từ có nghĩa giống với đất nước b. Từ có nghĩa giống với giữ gìn Tổ quốc, giang sơn, non sông. Bảo quản, gìn giữ, bảo vệ. Câu 5: Nội dung chính của bài: “ Núi quê tôi ” là: Bài đọc là bức tranh phong cảnh của một vùng quê với vẻ đẹp của ngọn núi được tô điểm bởi nhiều màu xanh của các sự vật. Thông qua đó thể hiện tình yêu quê hương của tác giả. Câu 9: Mùa hè nóng, mùa đông lạnh. ĐỀ 6 Đọc thầm bài “Nhớ Việt Bắc” (Sách Tiếng Việt 3 - Cánh Diều, tập 2, trang 55, 56). Dựa vào nội dung bài đọc và các kiến thức đã học, hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước ý trả lời đúng nhất (hoặc viết và trả lời câu hỏi theo yêu cầu của đề) NHỚ VIỆT BẮC Ta về, mình có nhớ ta Ta về, ta nhớ những hoa cùng người Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình. Rừng thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung. Nhớ khi giặc đến giặc lùng Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây. Núi giăng thành lũy sắt dày Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù. Tố Hữu Câu 1: Trong bài thơ, “ta và mình” dùng để chỉ ai? a. Ta là người dân Việt Bắc, mình là cán bộ cách mạng. b. Ta là cán bộ cách mạng, mình là người dân Việt Bắc. c. Ta là tác giả, mình là người dân Việt Bắc. Câu 2: Vùng Việt Bắc bao gồm mấy tỉnh? a. 5 tỉnh b. 6 tỉnh c. 7 tỉnh Câu 3: Tác giả nhớ những gì ở Việt Bắc? a. Nhớ người. b. Nhớ hoa. c. Nhớ hoa và nhớ người. Câu 4: Từ “hoa” trong câu: “Ta về, ta nhớ những hoa cùng người” dùng để chỉ điều gì? a. Những em bé xinh đẹp. b. Những bông hoa rực rỡ của núi rừng Việt Bắc. c. Mọi cảnh vật thiên nhiên của núi rừng Việt Bắc, trong đó có những bông hoa rực rỡ. Câu 5: Trong bài thơ, cảnh rừng Việt Bắc hiện lên như thế nào? a. Rất hoang vắng b. Rất tươi đẹp c. Rất nghèo
File đính kèm:
bo_de_on_mon_tieng_viet_lop_3_cuoi_nam_nam_hoc_2022_2023_co.docx

