Đề cương ôn tập giữa kì I môn Ngữ văn 8 - Năm học 2023-2024 - Trường THCS Đinh Trang Hoà I
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập giữa kì I môn Ngữ văn 8 - Năm học 2023-2024 - Trường THCS Đinh Trang Hoà I", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập giữa kì I môn Ngữ văn 8 - Năm học 2023-2024 - Trường THCS Đinh Trang Hoà I

PHÒNG GD – ĐT DI LINH TRƯỜNG THCS ĐINH TRANG HOÀ I ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA KÌ I - MÔN NGỮ VĂN 8 NĂM HỌC 2023-2024 CẤU TRÚC ĐỀ KIỂM TRA Phần 1: Đọc – hiểu (6 điểm): Ngữ liệu ngoài SGK, trả lời câu hỏi trắc nghiệm và câu tự luận ngắn Phần 2: Viết ( 4 điểm): Viết đoạn văn hoặc bài văn NỘI DUNG ÔN TẬP I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1. NGỮ LIỆU: Sử dụng ngữ liệu từ các văn bản ngoài chương trình SGK. YÊU CẦU: Đối với văn bản thơ sáu chữ, thơ bảy chữ: - Xác định thể loại, kiểu văn bản; đặc điểm của thể loại, kiểu văn bản: + Hình ảnh, từ ngữ, vần, nhịp, biện pháp tu từ,của một bài thơ sáu hoặc bảy chữ. + Nhận biệt được bố cục, những hình ảnh tiểu biểu, các yếu tố tự sự, miêu tả - Hiểu và lí giải được tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình được thể hiện qua ngôn ngữ - Hiểu được nội dung chính của văn bản. - Rút ra được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. - Hiểu được giá trị biểu đạt của từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ, - Trình bày được những cảm nhận sâu sắc và rút ra được những bài học ứng xử cho bản thân. - Đánh giá được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua cách nhìn riêng về con người, cuộc sống; qua cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu. Đối với văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên: - Nhận biết được đặc điểm, cách trình bày thông tin trong văn bản - Phân tích được thông tin cơ bản của văn bản. - Phân tích được cách trình bày thông tin trong văn bản như theo trật tự thời gian, quan hệ nhân quả, mức độ quan trọng của đối tượng hoặc cách so sánh và đối chiếu. - Liên hệ được thông tin trong văn bản với những vấn đề của xã hội đương đại. - Đánh giá được hiệu quả biểu đạt của một kiểu phương tiện phi ngôn ngữ trong một văn bản 2. KIẾN THỨC ĐỌC - HIỂU 2.1. Thơ sáu chữ, bảy chữ a. Khái niệm Thơ sáu chữ là thể thơ mỗi dòng có sáu chữ. Thơ bảy chữ là thể thơ mỗi dòng có bảy chữ. Mỗi bài thơ gồm nhiều khổ, mỗi khổ thường có bốn dòng thơ và có cách gieo vần, ngắt nhịp đa dạng. b. Đặc điểm: * Vần: Ngoài vần chân, vần lưng vần trong thơ còn phân loại thành vần liền và vần cách * Bố cục của bài thơ là sự sắp xếp các phần, các đoạn thơ theo một trình tự nhất định. * Mạch cảm xúc của bài thơ là sự tiếp nối, sự vận động của cảm xúc trong bài thơ. * Cảm hứng chủ đạo là trạng thái tình cảm mãnh liệt, thường gắn với tư tưởng và đánh giá nhất định được thể hiện xuyên suốt tác phẩm, tác động đến cảm xúc của người đọc. 2. 2 Văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên Những đặc điểm của văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên Mục đích Hình thức xuất hiện Cấu trúc Cách sử dụng ngôn ngữ Cách trình bày thông tin Lí giải nguyên nhân xuất hiện và cách thức diễn ra của một hiện tượng tự nhiên. Xuất hiện trong các tài liệu khoa học với các dạng như: giải thích trình tự diễn ra các hiện tượng tự nhiên, giải thích nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện của hiện tượng tự nhiên, so sánh sự giống và khác nhau giữa các hiện tượng tự nhiên, giải thích cách tiếp cận và giải quyết một vấn đề trong thế giới tự nhiên - Phần mở đầu: giới thiệu khái quát về hiện tượng hoặc quá trình xảy ra hiện tượng trong thế giới tự nhiên. - Phần nội dung: giải thích nguyên nhân xuất hiện và cách thức diễn ra của hiện tượng tự nhiên. - Phần kết thúc: thường trình bày sự việc cuối của hiện tượng tự nhiên hoặc tóm tắt nội dung giải thích. Thường sử dụng từ ngữ thuộc một chuyên ngành khoa học cụ thể (địa, sinh, thiên văn học, ), động từ miêu tả hoạt động hoặc trạng thái (xoay, vỡ), từ ngữ miêu tả trình tự (bắt đầu, kế tiếp, tiếp theo) Theo trật tự thời gian, quan hệ nhân quả, mức độ quan trọng của đối tượng hoặc cách so sánh và đối chiếu. II. KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT STT KIẾN THỨC KHÁI NIỆM/TÁC DỤNG VÍ DỤ 1 Từ tượng thanh, từ tượng hình -Từ tượng hình là những từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật. -Từ tượng thanh là những từ mô phỏng âm thanh trong thực tế. -Ao thu lạnh lẽo nước trong veo Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo. -Đom đóm bay ngoài ao. Đom đóm đã vào nhà. Em bé nhìn đóm bay, chờ tiếng bàn chân mẹ. Bàn chân mẹ lội bùn ì oạp phía đồng xa. 2 Đoạn văn diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp. - Đoạn văn là đơn vị tạo nên văn bản, thường do nhiều câu tạo thành, bắt đầu từ chữ cái viết hoa lùi đầu dòng và kết thúc bằng dấu ngắt đoạn. - Câu chủ đề là câu mang nội dung khái quát, thường đứng đầu hoặc cuối đoạn văn. * Một số kiểu đoạn văn: - Đoạn văn diễn dịch là đoạn văn có câu chủ đề mang ý khái quát đứng đầu đoạn. Các câu còn lại bổ sung, làm rõ cho câu chủ đề. - Đoạn văn qui nạp là đoạn văn được trình bày đi từ các ý nhỏ đến ý lớn, từ các ý chi tiết đến ý khái quát. Câu chủ đề nằm ở cuối đoạn. - Đoạn văn song song là đoạn văn trong đó các câu triển khai nội dung song song nhau, mỗi câu nêu một khía cạnh của chủ đề. - Đoạn văn phối hợp là đoạn văn kết hợp diễn dịch với qui nạp. Câu chủ đề đứng ở đầu và cuối đoạn. III. VIẾT Dạng 1: Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ sau khi đọc một bài thơ tự do mà em yêu thích. * DÀN BÀI: 1. Mở đoạn: - Giới thiệu nhan đề, tác giả và cảm nghĩ chung của người viết về bài thơ bằng một câu (câu chủ đề) 2. Thân đoạn: Trình bày cảm xúc, suy nghĩ của bản thân về nội dung và nghệ thuật của bài thơ; làm rõ cảm xúc, suy nghĩ bằng những hình ảnh, từ ngữ được trích từ bài thơ. 3. Kết đoạn: Khẳng định lại cảm nghĩ về bài thơ và ý nghĩa của nó đối với bản thân. Dạng 2: Viết bài văn thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên mà bản thân quan tâm. * DÀN BÀI: 1. Phần mở đầu: - Nêu tên hiện tượng tự nhiên. - Giới thiệu khái quát về hiện tượng tự nhiên 2. Phần nội dung - Giải thích nguyên nhân xuất hiện và cách thức diễn ra của hiện tượng tự nhiên 3. Phần kết thúc: - Trình bày sự việc cuối/ kết quả của hiện tượng tự nhiên hoặc tóm tắt nội dung đã giải thích. MỘT SỐ ĐỀ THAM KHẢO ĐỀ 1: I. ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: QUÊ HƯƠNG Quê hương là gì hở mẹ? Mà cô giáo dạy phải yêu. Quê hương là gì hở mẹ? Ai đi xa cũng nhớ nhiều. Quê hương là chùm khế ngọt Cho con trèo hái mỗi ngày. Quê hương là đường đi học Con về rợp bướm vàng bay. Quê hương là con diều biếc Tuổi thơ con thả trên đồng. Quê hương là con đò nhỏ Êm đềm khua nước ven sông. Quê hương là cầu tre nhỏ Mẹ về nón lá nghiêng che Là hương hoa đồng cỏ nội Bay trong giấc ngủ đêm hè. Quê hương là vòng tay ấm Con nằm ngủ giữa mưa đêm. Quê hương là đêm trăng tỏ Hoa cau rụng trắng ngoài thềm. Quê hương là vàng hoa bí Là hồng tím giậu mồng tơi Là đỏ đôi bờ dâm bụt Màu hoa sen trắng tinh khôi. Quê hương mỗi người chỉ một Như là chỉ một mẹ thôi Quê hương nếu ai không nhớ Sẽ không lớn nổi thành người ( Quê hương – Đỗ Trung Quân) Lựa chọn đáp án đúng cho các câu từ 1 đến 8: Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào? A. Lục bát B. Tự do C. Thơ sáu chữ D. Lục bát biến thể Câu 2. Từ ngữ được nhắc lại nhiều nhất trong bài thơ là: A. con đò B. chùm khế C. quê hương D. cầu tre Câu 3. Xác định cách gieo vần trong khổ thơ sau: Quê hương là con diều biếc Tuổi thơ con thả trên đồng. Quê hương là con đò nhỏ Êm đềm khua nước ven sông Vần chân, vần liền B. Vần lưng, vần cách C.Vần liền, vần lưng D.Vần chân, vần cách Câu 4. Tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình thể hiện trong bài thơ là tình cảm gì? A.Tình cảm bạn bè gắn bó. B.Tình yêu thiên nhiên. C.Tình yêu quê hương đất nước. D.Tình cảm gia đình. Câu 5. Việc nhắc lại 2 lần câu thơ “Quê hương là gì hở mẹ ? ” có tác dụng gì? A. Nhấn mạnh sự da diết tình cảm lưu luyến của nhân vật trữ tình. B. Thể hiện sự thắc mắc của nhân vật trữ tình đối với quê hương. C. Thể hiện sự thắc mắc của em bé với nhân vật trữ tình. D. Ca ngợi vẻ đẹp quê hương của nhân vật trữ tình. Câu 6. Biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ sau là: “Quê hương là chùm khế ngọt Cho con trèo hái mỗi ngày. Quê hương là đường đi học Con về rợp bướm vàng bay” A. Điệp ngữ, so sánh, liệt kê B. Ẩn dụ, so sánh, liệt kê C. Nhân hóa, liệt kê, điệp ngữ D. Hoán dụ, so sánh, liệt kê Câu 7. Câu thơ “Quê hương là con diều biếc” gợi về: A. Tình cảm gia đình B. Kí ức tuổi thơ C. Tình yêu đôi lứa D. Nỗi nhớ quê hương Câu 8. Chủ đề của bài thơ là: A. Quê hương là những gì dân dã, mộc mạc, gần gũi mà đầy ắp tình yêu thương, là nơi gắn liền với lời mẹ hát ru. B. Quê hương là những gì dân dã, mộc mạc, gần gũi, đơn sơ mà đầy ắp tình yêu thương, là nơi gắn liền với lời mẹ hát ru. C. Quê hương là nơi gắn liền với lời mẹ hát ru, là nơi chôn nhau cắt rốn trưởng thành. D. Quê hương là những gì mộc mạc, gần gũi, đơn sơ mà đầy ắp tình yêu thương, gắn liền với lời mẹ hát ru, là nơi chôn nhau cắt rốn, nuôi dưỡng, trưởng thành. Câu 9. Qua bài thơ, tác giả muốn gửi gắm tới người đọc thông điệp gì? Câu 10. Từ việc đọc hiểu văn bản thơ, là học sinh chúng ta cần thể hiện tình yêu quê hương bằng những việc làm cụ thể nào? II. VIẾT : Viết bài văn thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên mà em quan tâm. *ĐÁP ÁN: Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 C 0,5 2 C 0,5 3 D 0,5 4 C 0,5 5 A 0,5 6 A 0,5 7 B 0,5 8 D 0,5 9 HS đưa ra được một vài thông điệp phù hợp với nội dung của bài thơ, có thể đưa ra những thông điệp sau: - Quê hương là nơi khi ta đi xa mà luôn nhớ về. - Quê hương giáo dục chúng ta, nuôi dưỡng tâm hồn chúng ta để ta được trở thành một con người tốt, thành một công dân tốt. - Chúng ta phải nhớ đến, trân trọng, biết ơn quê hương mình. Lưu ý: Học sinh có thể trả lời ý khác nhưng hợp lí vẫn được điểm. 1.0 đ 10 HS nêu những việc làm cụ thể của bản thân góp phần xây dựng quê hương. (Nêu tối thiểu 3 việc làm) - Tích cực học tập, rèn luyện đạo đức, kĩ năng...sống trở thành người công dân tốt góp phần xây dựng quê hương. - Sống đoàn kết, yêu thương, chia sẻ, giúp đỡ những người gặp khó khăn, hoạn nạn... - Giữ gìn phong tục, truyền thống tốt đẹp của quê hương... - Quảng bá, giới thiệu hình ảnh của quê hương đến với mọi người. Lưu ý: Học sinh nêu được 3 việc làm, GK cho 1.0 điểm, được 1-2 việc làm cho 0.5 điểm 1.0 đ II VIẾT 4,0 a. Đảm bảo về hình thức : một bài văn thuyết minh về hiện tượng tự nhiên . - Đủ 3 phần mở bài, thân bài, kết bài; các ý được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. - Trình bày sạch đẹp, chữ viết rõ ràng. 0,25 b. Xác định đúng yêu cầu của đề : Thuyết minh về một hiện tượng tự nhiên mưa đá 0,25 HS có trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: * Phần mở đầu: nêu tên và giới thiệu khái quát về hiện tượng tự nhiên muốn giải thích. *Phần nội dung: Giải thích nguyên nhân xuất hiện và cách thức diễn ra của hiện tượng tự nhiên. *Phần kết thúc: Có thể trình bày sự việc cuối/ kết quả của hiện tượng tự nhiên hoặc tóm tắt nội dung giải thích. 3,0 d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. 0,25 e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, diễn đạt lưu loát , dùng phương tiện liên kết câu, sử dụng các cách trình bày thông tin, phương tiện phi ngôn ngữ. 0,25 ĐỀ 2: I. ĐỌC HIỂU : Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới. MẸ LÀ TẤT CẢ Giữa cuộc nỗi trôi nhớ Mẹ hiền Mẹ là tất cả ... là tay tiên Là xôi nếp một, thơm bông lúa Thoang thoảng hương cau, ngọt mía đường Suốt cả đời người luôn yêu thương Quê nghèo một nắng với hai sương Thân cò lặn lội bên bờ vắng Cuộc sống gian nan khổ dặm trường Thân yêu sao hai tiếng mẫu từ Tình thương chảy mãi vẫn còn dư Biển Đông khó sánh được lòng mẹ Non cao biết mấy kể cho vừa Mấy chục năm trường sống nổi trôi Hỏi sao không tóc bạc da mồi Vết nhăn, vết xếp thân còm cõi Thương quá là thương hỡi mẹ ơi. (Mẹ là tất cả - Lê Đình Vân) Câu 1: Em hãy cho biết văn bản “Mẹ là tất cả” được viết theo thể thơ nào? A. Thơ bốn chữ C. Thơ năm chữ B. Thơ sáu chữ D. Thơ bảy chữ Câu 2: Bài thơ sử dụng cách gieo vần nào? A. Vần liền C. Vần lưng B. Vần chân D. Vần cách Câu 3: Xác định từ tượng hình có trong hai câu thơ sau: Vết nhăn vết xếp thân còm cõi Thương quá là thương hỡi mẹ ơi A. Vết nhăn C. Vết xếp B. Còm cõi D. Thân còm cõi Câu 4: Hai câu thơ “Biển Đông khó sánh được lòng mẹ/ Non cao biết mấy kể cho vừa” sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? A. Điệp ngữ C. Đảo ngữ B. So sánh D. Nhân hóa Câu 5: Trong khổ thơ đầu, hình ảnh người mẹ gắn liền với hình ảnh nào? A. Xôi nếp, hương cau C. Hương cau, mía đường B. Mía đường, xôi nếp D. Xôi nếp, hương cau, mía đường Câu 6: Mạch cảm xúc của văn bản “Mẹ là tất cả” là gì ? A. Từ sự vất vả của mẹ đến nỗi nhớ về mẹ. B. Từ tình yêu thương đến nỗi vất vả của mẹ. C. Từ cảm xúc nhớ nhung đến cảm xúc yêu thương, lòng biết ơn đối với mẹ. D. Từ tình yêu thương đến lòng biết ơn dành cho mẹ. Câu 7: Em hiểu văn bản trên nói lên điều gì? A. Nỗi nhớ, tình thương và lòng biết ơn của tác giả dành cho mẹ. B. Nỗi nhớ về mẹ của tác giả. C. Sự kính trọng của tác giả dành cho mẹ. D. Sự vất vả của đời mẹ. Câu 8: Cho biết cảm hứng chủ đạo của văn bản “Mẹ là tất cả”? A. Nỗi cô đơn khi vắng mẹ. B. Nỗi nhớ, tình yêu thương về mẹ. C. Nỗi khổ trong cuộc sống của mẹ.. D. Lòng tự hào về mẹ. Câu 9: Em hãy ghi lại cảm nhận của mình sau khi đọc văn bản trên? Câu 10: Từ nội dung văn bản “Mẹ là tất cả”, em sẽ bày tỏ tình cảm của mình với mẹ như thế nào? II. VIẾT: Viết bài văn thuyết minh giải thích về hiện tượng cầu vồng. *ĐÁP ÁN: Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 D 0,5 2 A 0,5 3 B 0,5 4 B 0,5 5 D 0,5 6 C 0,5 7 A 0,5 8 B 0,5 9 Ghi lại cảm nhận của mình sau khi đọc văn bản trên: Bài thơ mang giá trị nội dung đầy ý nghĩa. Chất chứa cảm xúc nhớ thương mẹ dạt dào. Khi đọc ta cảm nhận được tác giả đã bày tỏ tình cảm rất chân thật. Những hình ảnh, từ ngữ trong bài thơ rất giản dị, gắn liền với hình ảnh người mẹ. Bài thơ mang tính giáo dục cao về tình mẫu tử. (Tùy vào mỗi cảm nhận của HS, GV có thể linh hoạt khi câu trả lời phù hợp) 1,0 10 Qua văn bản “Mẹ là tất cả”, em sẽ làm những điều này với mẹ của mình: - Kính trọng, biết ơn mẹ vì đã sinh thành và dưỡng dục em. - Luôn yêu thương, quan tâm và giúp đỡ mẹ. - Luôn sống theo chuẩn mực đạo đức, là người con ngoan để mẹ vui lòng. - Không ngừng chăm chỉ, siêng năng học tập. 1,0 II VIẾT 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh: Mở đầu, nội dung, kết thúc. 0,25 b. Xác định đúng yêu cầu của đề: thuyết minh một hiện tượng tự nhiên. 0,25 c. Triển khai bài văn theo trình tự hợp lí HS triển khai bài văn theo cấu trúc: mở đầu, nội dung, kết thúc. Bài viết cần có lối diễn đạt rõ ràng, mạch lạc; ngôn ngữ phong phú, dễ hiểu. Dưới đây là một số gợi ý: I. Mở đầu: Giới thiệu khái quát về hiện tượng cầu vồng II. Nội dung: 1/ Khái niệm về hiện tượng cầu vồng 2/ Lí giải nguyên nhân xuất hiện và cách thức diễn ra hiện tượng cầu vồng. III. Kết thúc: - Hiện tượng cầu vồng kết thúc như thế nào, có ảnh hưởng, tác động tốt/xấu gì cho con người hay không? - Tóm tắt, khái quát lại nội dung giải thích. 0,5 2,0 0,5 d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, sử dụng các cách trình bày thông tin, phương tiện phi ngôn ngữ. 0,25 ĐỀ 3: Phần I. Đọc hiểu Đọc văn bản sau: VÌ SAO CÓ MƯA ĐÁ, CÁCH PHÒNG TRÁNH THẾ NÀO? Mưa đá là một trong những hiện tượng thiên nhiên nguy hiểm nhất trên Trái Đất. Tại sao lại có mưa đá và có cách nào phòng tránh mưa đá không? Mưa đá là gì? Mưa đá là hiện tượng mưa dưới dạng hạt hoặc cục băng có hình dáng và kích thước khác nhau do đối lưu cực mạnh từ các đám mây dông gây ra. Kích thước có thể từ 5 mm đến hàng chục cm, thường cỡ khoảng một vài cm, có dạng hình cầu không cân đối. Những hạt mưa đá thường rơi xuống cùng với mưa rào. Mưa đá thường xảy ra ở vùng núi hay khu vực giáp biển, giáp núi (bán sơn địa), còn vùng đồng bằng ít xảy ra hơn. Vì vậy ở Việt Nam mưa đá có thể xảy ra ở khắp các vùng miền và cả trong mùa hè. Riêng ở vùng núi phía bắc Việt Nam, từ tháng 1 đến tháng 5 hàng năm thường có mưa đá, nhiều nhất là từ tháng 3 đến tháng 5. Tại sao có mưa đá? Các chuyên gia khí tượng cho biết, mưa đá xảy ra do sự bất ổn định trong không khí giữa luồng khí hậu lạnh và nóng gặp nhau. Khi các đám mây gần mặt đất được các luồng không khí bốc lên cao thì phần trên của mây thường ở nhiệt độ dưới -20 độ C, khiến cho rất nhiều hơi nước trong mây biến thành những hạt băng nhỏ. Nhưng tầng mây ở dưới thấp hơn, do nhiều nguyên nhân không thể ngưng kết thành băng, lại biến thành các giọt nước có độ lạnh dưới 0 độ C. Các luồng không khí không ngừng bốc lên cao sẽ đưa một khối lượng lớn các giọt nước lạnh này lên tầng trên của đám mây. Ngay sau đó, chúng đông kết với các hạt băng đang tồn tại ở tầng trên, làm cho thể tích của các hạt băng càng ngày càng lớn hơn, khi trọng lượng tăng đến mức độ nhất định nào đó chúng sẽ rơi xuống. Khi rơi xuống tầng mây thấp, mặt ngoài của băng lại được bao bọc thêm một lớp màng nước, đồng thời lại bị các luồng nước khi mạnh, khi yếu đang không ngừng bốc lên cao tác động vào. Càng bị các luồng khí tác động lâu thì lớp "áo nước" của băng thể càng va chạm liên tục, dẫn đến dính chặt lẫn nhau, khiến thể tích của băng thể càng lớn hơn. Đến lúc này, các luồng khí không còn có thể "tung hứng" các băng thể được nữa, đành để chúng rơi xuống mặt đất, gây ra những trận mưa đá. Mưa đá thường kết thúc rất nhanh trong vòng 5 -10 phút và cũng có thể kéo dài từ 20 - 30 phút. [...] Cách phòng tránh tác hại của mưa đá Việc dự báo mưa đá và khu vực chính xác sẽ có mưa đá là rất khó. Người dân ở các khu vực hay có mưa đá cần thường xuyên theo dõi thông tin thời tiết để sớm biết có khả năng xảy ra mưa đá và luôn chuẩn bị sẵn các phương án trú, tránh an toàn cho người, vật nuôi và hạn chế tác hại của mưa đá đối với các vật dụng, đồ dùng, máy móc, nếu nó xảy ra. Với cây trồng hoặc hoa màu dễ bị nát dập, bạn có thể dựng giàn che dọc theo luống, và nên làm giàn dạng mái hình tam giác sẽ giúp giảm tác động của hạt mưa đá khi va chạm, đá sẽ rơi xuống hai bên luống cây mà không đâm thủng giàn che, chú ý dựng cọc chống phải chắc chắn. Với mái nhà, cần thường xuyên kiểm tra tình trạng của mái nhà và gia cố lại mái. Ở những chỗ trọng yếu nên sử dụng các vật liệu có thể chống chịu với va đập. Hiện trên thị trường có loại vật liệu là tấm Polycarbonate rất bền, có khả năng chịu va đập cao, cách âm, kháng cháy và bền trong nhiều năm trong điều kiện môi trường và thời tiết khắc nghiệt, không bị vỡ, trọng lượng nhẹ và kháng tia tử ngoại (tia UV) tốt. Tấm Polycarbonate dày hoặc đa lớp thậm chí có thể được dùng làm cửa sổ chống đạn. Có thể trang bị vật liệu này ở các phần mái lấy sáng, mái che, mái hiên, mái nhà kính, giếng trời, mái nhà xe... để tránh bị vỡ khi có mưa đá. Làm mái nhà dốc xuống hai bên, cách dựng mái nhà này sẽ làm giảm lực tác động từ mưa đá. Mưa đá va vào mái nhà ở một góc độ 90 độ sẽ gây ra thiệt hại nhiều hơn mưa đá rơi xuống mái nhà theo một góc lệch. Nếu đang đi ngoài đường mà gặp mưa đá, bạn nên lập tức dừng lại tìm chỗ ẩn, đội mũ bảo hiểm để tránh đá rơi vào đầu, chờ đá trên đường tan hết mới tiếp tục đi để tránh trơn ngã. (Theo 1001 thắc mắc: Vì sao có mưa đá? Cách phòng tránh thế nào?, https://www.tienphong.vn/, ngày 24/03/2020, Châu Anh tổng hợp) Lựa chọn đáp án đúng: Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên: A. Thuyết minh B. Tự sự C. Miêu tả D. Nghị luận Câu 2: Mục đích chính của văn bản trên là gì? A. Giới thiệu mưa đá là một trong những hiện tượng thiên nhiên nguy hiểm nhất trên Trái Đất B. Giải thích một số vấn đề liên quan đến hiện tượng mưa đá để cung cấp những thông tin sau: khái niệm mưa đá, nguyên nhân và cách phòng tránh tác hại của mưa đá C. Giới thiệu để người dân nhận biết hiện tượng mưa đá và phòng tránh nó D. Cung cấp cho người đọc những thông tin khoa học, thú vị Câu 3: Câu văn nào sau đây nêu lên vấn đề chính được giải thích trong văn bản A. Mưa đá là một trong những hiện tượng thiên nhiên nguy hiểm nhất trên Trái Đất B. Tại sao lại có mưa đá và có cách nào phòng tránh mưa đá không? C. Mưa đá thường xảy ra ở vùng núi hay khu vực giáp biển, giáp núi (bán sơn địa), còn vùng đồng bằng ít xảy ra hơn D. Việc dự báo mưa đá và khu vực chính xác sẽ có mưa đá là rất khó Câu 4. Câu văn nào
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_giua_ki_i_mon_ngu_van_8_nam_hoc_2023_2024_tr.docx