Đề cương ôn tập học kì II môn Địa lí Lớp 7
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kì II môn Địa lí Lớp 7", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập học kì II môn Địa lí Lớp 7

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN ĐỊA LÍ LỚP 7 HỌC KÌ II CHƯƠNG VII: CHÂU MĨ Câu 1: - Em hãy nêu khái quát về châu Mĩ ? - Tại sao nói châu Mĩ nằm hoàn toàn ở nửa cầu Tây ? Cho biết ý nghĩa kinh tế của kênh đào Pa-na-ma. - Em hãy trình bày các thành phần chủng tộc của châu Mĩ ? - Quan sát hình 35.2, nêu các luồng nhập cư vào châu Mĩ ? Giải thích tại sao có sự khác nhau về ngôn ngữ giữa dân cư ở khu vực Bắc Mĩ với dân cư ở khu vực Trung và Nam Mĩ ? * Khái quát về châu Mĩ: - Châu Mĩ rộng 42 triệu km2, nằm hoàn toàn ở nửa cầu Tây. - So với các châu lục khác, châu Mĩ nằm trải dài trên nhiều vĩ độ hơn cả, từ vùng cực Bắc đến tận vùng cận cực Nam. Nơi hẹp nhất của châu Mĩ là eo đất Pa-na-ma rộng không đến 50km. Kênh đào Pa-na-ma đã cắt qua eo đất này, nối liền Thái Bình Dương và Đại Tây Dương. - Châu Mĩ tiếp giáp với 3 đại dương lớn (Bắc Băng Dương, Thái Bình Dương, Đại Tây Dương). * Châu Mĩ nằm hoàn toàn ở nửa cầu Tây: - Vì ranh giới nửa cầu Đông và nửa cầu Tây là hai đường kinh tuyến 200T và 1600Đ. Do vậy nên châu Mĩ nằm hoàn toàn ở nửa cầu Tây. * Ý nghĩa kinh tế của kênh đào Pa-na-ma: - Kênh đào Pa-na-ma cắt qua eo đất Pa-na-ma, nối liền Thái Bình Dương và Đại Tây Dương, là hệ thống giao thông đường thủy có vai trò rất quan trọng về kinh tế, góp phần tăng cường giao lưu mậu dịch quốc tế. Ngoài ra, kênh đào Pa-na-ma còn rút ngắn thời gian di chuyển từ Thái Bình Dương sang Đại Tây Dương, tiết kiệm nguồn nhiên liệu, tăng thu nhập (thu thuế) cho kênh đào. * Các thành phần chủng tộc của châu Mĩ: - Trước thế kỉ XVI, chủ nhân của châu Mĩ là người Anh-điêng và người E-xki-mô thuộc chủng tộc Môn-gô-lô-it. - Từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XX, thành phần chủng tộc đa dạng, các chủng tộc hòa huyết -> thành phần người lai. * Các luồng nhập cư vào châu Mĩ: - Các luồng nhập cư vào châu Mĩ là : người Anh, Pháp, I-ta-li-a, Đức, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, chủng tộc Nê-grô-it. * Có sự khác nhau về ngôn ngữ giữa dân cư ở khu vực Bắc Mĩ với dân cư ở khu vực Trung và Nam Mĩ: - Do các nguồn nhập cư khác nhau về ngôn ngữ : + Bắc Âu nói tiếng Anh nên gọi là châu Mĩ Ăng-glô-xắc-xông. + Trung và Nam Mĩ nói tiếng theo ngữ hệ La-tinh nên gọi là châu Mĩ La-tinh. Câu 2: Nêu đặc điểm cấu trúc địa hình của Bắc Mĩ. - Địa hình chia làm ba khu vực rõ rệt, kéo dài theo chiều kinh tuyến. * Hệ thống Cooc-đi-e ở phía tây: - Hệ thống Cooc-đi-e cao, đồ sộ, hiểm trở là một trong những miền núi lớn trên thế giới. Miền núi này chạy dọc bờ phía tây của lục địa, kéo dài 9000 km, cao trung bình 3000m - 4000m, gồm nhiều dãy chạy song song, xen vào giữa là các cao nguyên và sơn nguyên. - Miền núi Cooc-đi-e có nhiều khoáng sản như đồng, vàng, quặng đa kim, uranium. * Miền đồng bằng ở giữa: - Miền đồng bằng ở giữa rộng lớn, tựa như một lòng máng khổng lồ, cao ở phía bắc và tây bắc, thấp dần về phía nam và đông nam. Do địa hình lòng máng, không khí lạnh ở phía bắc và không khí nóng ở phía nam dễ dàng xâm nhập sâu vào nội địa. - Trong miền đồng bằng có nhiều hồ rộng như hệ thống Hồ Lớn ở phía bắc và nhiều sông dài như hệ thống sông Mit-xu-ri - Mi-xi-xi-pi. * Miền núi già và sơn nguyên ở phía đông: - Phía đông của Bắc Mĩ gồm sơn nguyên trên bán đảo La-bra-đo của Ca-na-đa và dãy núi A-pa-lat trên đất Hoa Kì, chạy theo hướng đông bắc - tây nam. - A-pa-lat là dãy núi cổ, tương đối thấp, chứa nhiều than và sắt. Phần bắc A-pa-lat chỉ cao 400m - 500m. Phần nam A-pa-lat cao 1000m - 1500m. Câu 3: - Trình bày sự phân hóa của khí hậu Bắc Mĩ. Giải thích sự phân hóa đó. - Quan sát các hình 36.2 và 36.3, giải thích tại sao có sự khác biệt về khí hậu giữa phần phía tây và phần phía đông kinh tuyến 1000 T của Hoa Kì ? * Sự phân hóa của khí hậu Bắc Mĩ. Giải thích sự phân hóa đó - Khí hậu Bắc Mĩ phân hóa theo chiều bắc - nam và theo chiều tây - đông - Trải dài từ vòng cực Bắc đến vĩ tuyến 150B, Bắc Mĩ nằm trên các vành đai khí hậu hàn đới, ôn đới và nhiệt đới. Khí hậu ôn đới chiếm diện tích lớn nhất. - Trong mỗi đới khí hậu ở Bắc Mĩ lại có sự phân hóa theo chiều tây - đông, đặc biệt là sự phân hóa khí hậu giữa phần phía tây và phần phía đông kinh tuyến 1000T của Hoa Kì. - Các dãy núi thuộc hệ thống Cooc-đi-e kéo dài theo hướng băc - nam ngăn cản sự di chuyển của các khối khí từ Thái Bình Dương vào. Vì vậy, các cao nguyên, bồn địa và sườn đông Cooc-đi-e mưa rất ít. - Ngoài ra, khí hậu ở Bắc Mĩ còn phân hóa theo độ cao. - Giải thích: + Do Bắc Mĩ trải dài nhiều vĩ độ, từ vòng cực Bắc đến vĩ độ 15°B, nên đã tạo ra sự phân hoá bắc - nam. + Do yếu tố địa hình ngăn cản gió từ biển và vị trí gần hay xa biển đã tạo ra sự phân hoá đông - tây. + Hệ thống Coóc-đi-e đồ sộ kéo dài theo hướng bắc - nam đã ngăn cản sự di chuyển của các khối khí từ biển vào, làm cho các cao nguyên, bồn địa và sườn đông Coóc-đi-e có lượng mưa rất ít, hình thành khí hậu hoang mạc và nửa hoang mạc. Đồng thời các dãy núi cao cũng làm thay đổi nhiệt độ và lượng mưa khi lên cao. * Có sự khác biệt về khí hậu giữa phần phía tây và phần phía đông kinh tuyến 1000 T của Hoa Kì: - Do trải dài trên nhiều đới khí hậu. Ngoài ra còn do địa hình núi phía Tây cao và đồ sộ kéo dài theo hướng băc - nam ngăn cản sự di chuyển của các khối khí từ Thái Bình Dương vào. Vì vậy, các cao nguyên, bồn địa và sườn đông Cooc-đi-e mưa rất ít. Câu 4: Trình bày sự phân bố dân cư ở Bắc Mĩ. Trình bày đặc điểm đô thị của Bắc Mĩ. * Sự phân bố dân cư ở Bắc Mĩ: - Năm 2001, dân số Bắc Mĩ là 419,5 triệu người, mật độ dân số trung bình khoảng 20 người/km2. - Do chịu ảnh hưởng của sự phân hóa về tự nhiên và sự phát triển của công nghiệp nên dân cư Bắc Mĩ phân bố rất không đồng đều giữa miền bắc và miền nam, giữa phía tây và phía đông. Mật độ dân số Vùng phân bố chủ yếu Giải thích - Dưới 1 người/km2 - Bán đảo A-la-xca - Phía bắc Ca-na-đa - Khí hậu rất khắc nghiệt và lạnh giá, băng bao phủ quanh năm - Từ 1 - 10 người/km2 - Phía tây, trong khu vực hệ thống Cooc-đi-e - Địa hình đồi núi rất cao và hiểm trở. Khí hậu rất khắc nghiệt. - Từ 11 - 50 người/km2 - Dải đồng bằng hẹp ven Thái Bình Dương - Sườn đón gió phía tây của hệ thống Cooc-đi-e có lượng mưa tương đối nhiều, khí hậu cận nhiệt, tập trung đông dân hơn. - Từ 51 - 100 người/km2 - Phía đông Hoa Kì - Công nghiệp phát triển sớm, mức độ đô thị hóa cao, tập trung nhiều thành phố, khu công nghiệp, hải cảng lớn - Trên 100 người/km2 - Ven bờ phía nam Hồ Lớn - Vùng duyên hải Đông Bắc Hoa Kì - Công nghiệp phát triển sớm, mức độ đô thị hóa cao, tập trung nhiều thành phố, khu công nghiệp, hải cảng lớn - Hiện nay, một bộ phận dân cư Hoa Kì đang di chuyển từ các vùng công nghiệp phía nam Hồ Lớn và Đông Bắc ven Đại Tây Dương tới các vùng công nghiệp mới năng động hơn ở phía nam và duyên hải ven Thái Bình Dương. * Đặc điểm đô thị của Bắc Mĩ: - Phát triển nhanh (Bắc Mĩ). - Phân hóa không đều: + tập trung ở ven biển và quanh Hồ Lớn. + vào nội địa đô thị thưa thớt và nhỏ dần. - Sự xuất hiện nhiều thành phố lớn, mới ở miền nam và ven Thái Bình Dương đã dẫn tới sự phân bố lại dân cư ở Hoa Kì. Câu 5: Nêu những điều kiện giúp nền nông ngiệp ở Bắc Mĩ phát triển. Nêu đặc điểm của nền nông nghiệp ở Bắc Mĩ. Nêu những hạn chế trong nông nghiệp ở Bắc Mĩ. Trình bày sự phân bố các vùng nông nghiệp ở Bắc Mĩ. * Những điều kiện giúp nền nông nghiệp ở Bắc Mĩ phát triển: - Diện tích đất nông nghiệp lớn. - Hệ thống sông dài và Hồ Lớn. - Khí hậu ôn hòa. - Giống cây trồng và vật nuôi cho năng suất cao. - Trình độ khoa học - kĩ thuật tiên tiến. - Các hình thức tổ chức sản xuất hiện đại. * Đặc điểm của nền nông nghiệp ở Bắc Mĩ: - Nền nông nghiệp phát triển mạnh, đạt trình độ cao. - Phát triển nền nông nghiệp hàng hóa với quy mô lớn. - Nền nông nghiệp ít sử dụng lao động nhưng sản xuất ra khối lượng nông sản lớn. * Những hạn chế trong nông nghiệp ở Bắc Mĩ: - Nhiều nông sản có giá thành cao nên thường bị cạnh tranh mạnh trên thị trường. - Việc sử dụng nhiều phân hóa học và thuốc trừ sâu đã có những tác động xấu tới môi trường. - Khí hậu thay đổi thất thường. * Sự phân bố các vùng nông nghiệp ở Bắc Mĩ: - Phân hóa theo chiều Bắc - Nam. - Phân hóa theo chiều Tây- Đông Câu 6: Trình bày sự phân bố công nghiệp ở Bắc Mĩ. Tên quốc gia Các ngành công nghiệp Phân bố tập trung Ca-na-đa Khai thác và chế biến gỗ, luyện kim màu, lọc dầu, hóa chất - Phía Bắc Hồ Lớn - Ven biển Đại Tây Dương Hoa Kì Phát triển tất cả các ngành kĩ thuật cao. - Phía Nam Hồ Lớn - Đông Bắc ven Đại Tây Dương Mê-hi-cô Khai thác dầu khí, sản xuất ô tô, loc dầu - Thủ đô Mê-hi-cô Xi-ti - Ven vịnh Mê-hi-cô - Hoa Kỳ có nền Công Nghiệp đứng đẩu Thế giới , đặc biệt ngành hàng không và vũ trụ phát triển mạnh mẽ. - Công nghiệp chê biến chiếm ưu thế. Gần đây, nhiều ngành công nghiệp mũi nhọn như điện tử, hàng không vũ trụ được chú trọng phát triển. Câu 7: Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mĩ (NAFTA) thành lập vào năm nào, gồm bao nhiêu nước tham gia ? Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mĩ (NAFTA) có ý nghĩa gì với các nước Bắc Mĩ ? Nêu vai trò của Hoa Kỳ trong Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mĩ (NAFTA). - Năm 1993, Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mĩ được Hoa Kì, Ca-na-đa và Mê-hi-cô thông qua, hình thành một khối kinh tế gồm khoảng 419,5 triệu người (2001), có nguồn tài nguyên phong phú cả về nguyên liệu và nhiên liệu. - Khối kinh tế này được thành lập để kết hợp thế mạnh của cả ba nước, tạo nên một thị trường chung rộng lớn, tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Chuyển giao công nghệ, tận dụng nguồn nhân lực và nguyên liệu ở Mê-hi-cô để tập trung phát triển các ngành công nghệ kĩ thuật ở Hoa Kì và Ca-na-đa. Mở rộng thị trường nội địa và thế giới. - Hoa Kì và Ca-na-đa là hai quốc gia có nền kinh tế phát triển cao, công nghệ hiện đại. Mê-hi-cô có nguồn lao động dồi dào, giá rẻ. - Trong nội bộ NAFTA, Hoa Kì chiếm phần lớn kim ngạch xuất khẩu và vốn đầu tư nước ngoài vào Mê-hi-cô, hơn 80% kim ngạch xuất khẩu của Ca-na-đa Câu8: Nêu khái quát tự nhiên về khu vực Trung và Nam Mĩ. Nêu đặc điểm địa hình của khu vực Trung và Nam Mĩ. - Khu vực Trung và Nam Mĩ gồm eo đất Trung Mĩ, các quần đảo trong biển Ca-ri-bê và toàn bộ lục địa Nam Mĩ. Với diện tích 20,5 triệu km2, Trung và Nam Mĩ là một không gian địa lí rộng lớn. * Eo đất Trung Mĩ và quần đảo Ăng-ti: - Phần lớn nằm trong môi trường nhiệt đới, có gió Tìn Phong Đông Nam thường xuyên thổi. + Eo đất Trung Mĩ là nơi tận cùng của hệ thống Cooc-đi-e, có núi cao chạy dọc eo đất và nhiều núi lửa hoạt động. Ở các sườn núi hướng về phía đông và các đồng bằng ven vịnh Mê-hi-cô mưa nhiều, rừng rậm nhiệt đới bao phủ. + Quần đảo Ăng-ti là một vòng cung gồm vô số các đảo lớn nhỏ, kéo dài từ của vịnh Mê-hi-cô đến bờ đại lục Nam Mĩ, bao quanh biển Ca-ri-bê. Phía đông các đảo có mưa nhiều nên rừng rậm phát triển, phía tây mưa ít nên phát triển xavan và rừng thưa, cây bụi. * Khu vực Nam Mĩ: - Nam Mĩ có 3 khu vực địa hình: + Dãy núi trẻ An-đét chạy dọc phía tây của Nam Mĩ. Đây là miền núi trẻ, cao và đồ sộ nhất châu Mĩ. Độ cao trung bình từ 3000m đến 5000m, nhưng nhiều đỉnh vượt quá 6000m, băng tuyết bao phủ quanh năm. Giữa các dãy núi có nhiều thung lũng và cao nguyên rộng, quan trọng nhất là cao nguyên Trung An-đét. Miền núi An-đét có độ cao lớn lại trải dài trên nhiều vĩ độ nên thiên nhiên thay đổi từ bắc xuống nam và từ thấp lên cao, rất phức tạp. + Ở giữa là các đồng bằng rộng lớn. Phía bắc là đồng bằng Ô-ri-nô-cô hẹp, nhiều đầm lầy. Tiếp đến là đồng bằng A-ma-dôn, rộng và bằng phẳng nhất thế giới. Phía nam có đồng bằng Pam-pa và đồng bằng La-pla-ta, địa hình cao dần về phía dãy An-đét; đây là vựa lúa và vùng chăn nuôi lớn của Nam Mĩ. + Phía đông là các sơn nguyên. Sơn nguyên Guy-a-na được hình thành từ lâu đời và bị bào mòn mạnh, trở thành một miền đồi và núi thấp xen các thung lũng rộng. Sơn nguyên Bra-xin cũng được hình thành từ lâu nhưng được nâng lên, bề mặt bị cắt xẻ; rìa phía đông sơn nguyên có nhiều dãy núi khá cao xen các cao nguyên núi lửa; đất tốt, khí hậu nóng và ẩm ướt nên rừng cây phát triển rậm rạp. Câu 9: So sánh đặc điểm địa hình Nam Mĩ với đặc điểm địa hình Bắc Mĩ. - Giống nhau: Địa hình có sự phân hóa rõ rệt từ Tây sang Đông, được chia ra làm 3 khu vực địa hình: + Phía Tây là dãy núi trẻ cao đồ sộ. + Ở giữa là đồng bằng rộng lớn. + Phía Đông là núi già và sơn nguyên. - Khác nhau: Đặc điểm Bắc Mĩ Nam Mĩ Phía Tây - Hệ thống Cooc-đi-e cao trung bình 3000m - 4000m. - Hệ thống Cooc-đi-e chiếm ½ diện tích lục địa Bắc Mĩ. - Hệ thống An-đét cao trung bình 3000m - 5000m. - Hệ thống An-đét cao và đồ sộ hơn nhưng chiếm diện tích nhỏ hơn nhiều so với hệ thống Cooc-đi-e. Ở giữa là đồng bằng - Đồng bằng trung tâm có cấu trúc lòng máng, cao ở phía bắc và tây bắc, thấp dần về phía nam và đông nam. - Là một chuỗi các đồng bằng nối liền với nhau từ đồng bằng Ô-ri-nô-cô hẹp đến đồng bằng Pam-pa. Các đồng bằng đều thấp trừ đồng bằng Pam-pa và đồng bằng La-pla-ta cao lên tạo thành một cao nguyên. Phía Đông Núi già A-pa-lat Sơn nguyên Câu 10: - Trình bày sự phân hóa tự nhiên ở Trung và Nam Mĩ. - Quan sát hình 41.1 và 42.1, cho biết: + Sự khác nhau giữa khí hậu lục địa Nam Mĩ với khí hậu Trung Mĩ và quần đảo Ăng-ti. + Sự phân bố các kiểu khí hậu này có mối quan hệ như thế nào với sự phân bố địa hình ? * Sự phân hóa tự nhiên ở Trung và Nam Mĩ: - Khí hậu: + Trung và Nam Mĩ có gần đủ các kiểu khí hậu trên Trái Đất. + Khí hậu phân bố theo chiều Bắc - Nam, theo chiều Tây - Đông và từ thấp lên cao. - Các đặc điểm khác của môi trường tự nhiên: - Rừng xích đạo xanh quanh năm - Rừng rậm nhiệt đới - Rừng thưa và xavan - Thảo nguyên Pam-pa - Hoang mạc và bán hoang mạc => Tự nhiên thay đổi từ Bắc 🡪 Nam, từ chân núi 🡪 đỉnh núi. * Sự khác nhau giữa khí hậu lục địa Nam Mĩ với khí hậu Trung Mĩ và quần đảo Ăng-ti: - Khí hậu ở eo đất Trung Mĩ và quần đảo Ăng-ti không phân hóa phức tạp như ở Nam Mĩ do địa hình đơn giản, giới hạn lãnh thổ hẹp. Khí hậu lục địa Nam Mĩ phân hóa phức tạp chủ yếu có các kiểu khí hậu thuộc đới nóng và ôn đới, vì lãnh thổ trải dài trên nhiều vĩ độ, kích thước lãnh thổ rộng lớn, địa hình phân hóa đa dạng. * Sự phân bố các kiểu khí hậu này có mối quan hệ như thế nào với sự phân bố địa hình ? - Các kiểu khí hậu có mối quan hệ với sự phân bố địa hình : + Nếu chỉ tính theo chiều vĩ độ thì khu vực Trung và Nam Mĩ chỉ có các kiểu khí hậu xích đạo, nhiệt đới, cận nhiệt đới và khí hậu ôn đới. + Do ảnh hưởng của dãy An-đét đã làm cho khí hậu phía tây An-đét khác biệt với khí hậu phía đông An-đét (đồng bằng trung tâm và cao nguyên phía đông). • Phía tây của An-đét có khí hậu núi cao, khí hậu nhiệt đới khô và cận nhiêt đới địa trung hải, ôn đới hải dương. • Phía đông của An-đét có khí hậu cận xích đạo, khí hậu nhiệt đới ẩm, cận nhiệt địa trung hải và ôn đới lục địa. Câu 11: Trình bày về dân cư ở Trung và Nam Mĩ. Trình bày đặc điểm đô thị hóa ở Trung và Nam Mĩ. * Dân cư: - Dân cư Trung và Nam Mĩ phần lớn là người lai, do sự hợp huyết giữa người Âu gốc Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha thuộc nhóm ngôn ngữ Latinh với người gốc Phi và người Anh-điêng bản địa. Sự hòa trộn này đã tạo nên nền văn hóa Mĩ Latinh độc đáo. - Trung và Nam Mĩ có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên cao (trên 1,7%). Dân cư tập trung ở một số miền ven biển, cửa sông hoặc trên các cao nguyên có khí hậu khô ráo, mát mẻ; còn các vùng ở sâu trong nội địa dân cư thưa thớt. * Đô thị hóa: - Trung và Nam Mĩ đang dẫn đầu thế giới về tốc độ đô thị hóa. Tỉ lệ dân đô thị chiếm khoảng 75% dân số. Tuy nhiên, 35% - 45% dân đô thị phải sống ở ngoại ô, trong các khu nhà ổ chuột, với những điều kiện khác nhau. - Các đô thị lớn nhất ở Trung và Nam Mĩ là Xao Pao-lô, Ri-ô đê Gia-nê-rô, Bu-ê-nôt Ai-ret. Tốc độ đô thị hóa nhanh trong khi kinh tế còn chậm phát triển đã dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Câu 12: Quan sát hình 43.1, hãy: + Cho biết sự phân bố các đô thị từ 3 triệu người trở lên ở Trung và Nam Mĩ có gì khác với ở Bắc Mĩ. + Nêu những vấn đề xã hội nảy sinh do đô thị tự phát ở Trung và Nam Mĩ. * Cho biết sự phân bố các đô thị từ 3 triệu người trở lên ở Trung và Nam Mĩ có gì khác với ở Bắc Mĩ: - Trung và Nam Mĩ có các đô thị trên 3 triệu dân ở ven biển, Bắc Mĩ ngoài những đô thị trên 3 triệu dân ở ven biển còn có cả trong nội địa ven Hồ Lớn, vịnh Mêhicô. * Những vấn đề xã hội nảy sinh do đô thị tự phát ở Trung và Nam Mĩ: - Quá trình đô thị hóa diễn ra tự phát dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng như: đời sống khó khăn, thiếu nhà ở, thiếu việc làm, xảy ra tệ nạn xã hội, ảnh hưởng xấu đến môi trường đô thị và gây ảnh hưởng đến nền kinh tế, tệ nạn xã hội phát sinh Câu 13: Trình bày các hình thức sở hữu trong nông nghiệp. Trình bày các ngành nông nghiệp ở Trung và Nam Mĩ. * Các hình thức sở hữu nông nghiệp: - Có 2 hình thức sở hữu nông nghiệp: + Tiểu điền trang. + Đại điền trang. Tiểu điền trang Đại điền trang Quy mô diện tích Dưới 5 ha Hàng nghìn ha Quyền sở hữu Các hộ nông dân Các đại điền chủ Hình thức canh tác Theo lối cổ truyền Theo lối quảng canh Nông sản chủ yếu Cây lương thực Chăn nuôi, trồng cây công nghiệp Mục đích sản xuất Tự cung, tự cấp Xuất khẩu => Chế độ sở hữu ruộng đất còn bất hợp lí. Nền nông nghiệp nhiều nước còn lệ thuộc vào nước ngoài. * Các ngành công nghiệp: - Ngành trồng trọt: + Chủ yếu là cây công nghiệp, cây ăn quả. + Một số cây lương thực (Nam Mĩ). => Ngành trồng trọt mang tính chất độc canh. Một số quốc gia còn phải nhập lương thực. - Ngành chăn nuôi và đánh cá: + Ngành đánh cá tập trung ở vùng Pê-ru. + Sản lượng cá vào bậc nhất thế giới. Câu 14: Nêu sự bất hợp lí trong chế độ sở hữu ruộng đất ở Trung và Nam Mĩ. - Sự bất hợp lí trong chế độ sở hữu ruộng đất ở Trung và Nam Mĩ được thể hiện: + Có 2 hình thức sở hữu ruộng đất là đại điền trang và tiểu điền trang. + Đại điền trang thuộc sở hữu của đại điền chủ chỉ chiếm 5% dân số, chiếm trên 60% diện tích đất canh tác và đồng cỏ chăn nuôi.Quy mô đại điền trang lên tới hàng nghìn ha, sản xuất lớn, theo lối quảng canh, chăn nuôi và trồng cây công nghiệp xuất khẩu. + Tiểu điền trang thuộc sở hữu của các hộ nông dân, diện tích dưới 5 ha, sản xuất nhỏ, theo lối cổ truyền, chủ yếu là cây lương thực để tự cung, tự cấp. Câu 15: Trình bày vấn đề khai thác rừng A-ma-dôn. * Vai trò của rừng A-ma-dôn: - Là nguồn dự trữ sinh học quý giá. - Dự trữ nguồn nước dồi dào. - Có khả năng khai thác khoáng sản. - Có nhiều tiểm năng để phát triển kinh tế. * Ảnh hưởng của khai thác rừng A-ma-dôn : - Khai thác rừng tạo điều kiện phát triển kinh tế nâng cao đời sống người dân. - Sự hủy hoại môi trường tác động xấu đến môi trường sinh thái, khí hậu khu vực thế giới. Câu 16: Khối thị trường chung Mec-cô-xua được thành lập khi nào ? Có những quốc gia nào tham gia? Trình bày mục tiêu của khối thị trường chung Mec-cô-xua? - Khối thị trường chung Mec-cô-xua được thành lập vào năm 1991. gồm Bra-xin, Ac-hen-ti-na, U-ru-guay, Pa-ra-guay, Chi-lê, Bô-li-vi-a. - Mục tiêu: + Tháo rỡ hàng rào thuế quan. + Tăng cường trao đổi thương mại giữa các quốc gia trong khối. + Thoát khỏi sự lũng đoạn kinh tế của Hoa Kì. CHƯƠNG VIII: CHÂU NAM CỰC Câu 1: Trình bày những đặc điểm của châu Nam Cực. * Vị trí, giới hạn: - Châu Nam Cực bao gồm phần lục địa Nam Cực và các đảo ven lục địa. Diện tích 14,1 triệu km2. * Đặc điểm tự nhiên: a, Khí hậu: - Châu Nam Cực có khí hậu lạnh quanh năm, nhiệt độ dưới 0oC. Châu Nam Cực còn được gọi là “cực lạnh” của thế giới. Vào năm 1967, các nhà khoa học Na Uy đã đo được nhiệt độ thấp nhất ở Nam Cực là -94,5oC. - Nơi đây là vùng khí áp cao; gió từ trung tâm lục địa tỏa ra theo hướng ngược chiều kim đồng hồ, với vận tốc thường trên 60 km/giờ. Vùng Nam Cực là nơi có gió bão nhiều nhất thế giới. b, Địa hình: - Do điều kiện khí hậu giá lạnh quanh năm, gần như toàn bộ lục địa Nam Cực bị băng bao phủ, tạo thành các cao nguyên băng khổng lồ. Độ cao trung bình: 2600m. Thể tích băng ở đây lên tới trên 35 triệu km2. - Lớp băng bao phủ ở lục địa Nam Cực thường xuyên di chuyển từ vùng trung tâm ra các biển xung quanh. Khi đến bờ, băng bị vỡ ra, tạo thành các băng sơn (núi băng) trôi trên biển, rất nguy hiểm cho tàu bè qua lại. - Ngày nay, d
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_hoc_ki_ii_mon_dia_li_lop_7.docx