Đề khảo sát chất lượng học kì I môn Tiếng Việt 5 - Năm học 2024-2025 - Trường Tiểu học Vĩnh Long - Thắng Thủy (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng học kì I môn Tiếng Việt 5 - Năm học 2024-2025 - Trường Tiểu học Vĩnh Long - Thắng Thủy (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề khảo sát chất lượng học kì I môn Tiếng Việt 5 - Năm học 2024-2025 - Trường Tiểu học Vĩnh Long - Thắng Thủy (Có đáp án)
TRƯƠNG TH VĨNH LONG – THẮNG THỦY BÀI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 5 Năm học 2024- 2025 ( Thời gian làm bài : 60 phút) Người coi Người chấm Phòng thi: ....................... Điểm: Bằng chữ: .............................................. Số báo danh: ................... A. KIỂM TRA ĐỌC Phần I: Đọc thành tiếng: (3 điểm) Học sinh bốc thăm đọc 1 trong 5 bài sau và trả lời câu hỏi: 1. Bài đọc: CHIM HỌA MI HÓT Chiều nào cũng vậy, con chim họa mi ấy không biết từ phương nào bay đến đậu trong bụi tầm xuân ở vườn nhà tôi mà hót. Hình như nó vui mừng vì suốt ngày đã được tha hồ rong ruổi bay chơi trong khắp trời mây gió, uống bao nhiêu nước suối mát lành trong khe núi. Cho nên những buổi chiều tiếng hót có khi êm đềm, có khi rộn rã, như một điệu đàn trong bóng xế mà âm thanh vang mãi giữa tĩnh mịch, tưởng như làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ rủ xuống cỏ cây. Theo NGỌC GIAO Câu hỏi: Vào mỗi buổi chiều, chim họa mi thường bay đến đâu để hót? 2. Bài đọc: TÔI YÊU BUỔI TRƯA Trưa hè, khi bước chân lên đám rơm, tôi thấy mùi rơm khô ngai ngái, những sợi rơm vàng óng khoe sắc, tôi thấy thóc đã khô theo bước chân đi thóc của bố mẹ tôi. Rồi bố mẹ tôi cứ thức trông thóc mà chẳng dám nghỉ trưa. Nhờ buổi trưa này mà mọi người có rơm, củi khô đun bếp, nhờ buổi trưa này mà thóc được hong khô, mọi người được no ấm, và hơn tất cả, nhờ buổi trưa này mà tôi hiểu ra những nhọc nhằn của cha mẹ tôi và của những người nông dân suốt đời một nắng hai sương. Tôi yêu lắm những buổi trưa mùa hè ! (Nguyễn Thuỳ Linh) Câu hỏi: Lí do quan trọng nhất để bạn nhỏ yêu thích buổi trưa mùa hè là gì ? 3. Bài đọc: MÙA THU Ở ĐỒNG QUÊ Trời như một chiếc dù xanh bay mãi lên cao. Các hồ nước quanh làng như mỗi lúc một sâu hơn. Nó không còn là hồ nước nữa, nó là cái giếng không đáy, ta có thể nhìn thấy bầu trời bên kia trái đất. Cò trắng đứng co chân bên bờ ruộng, đầu ngẩng lên nhìn chốn xa xăm, mơ màng nỗi nhớ cố hương. Còn những con nhạn bay thành đàn trên trời cao, như một đám mây trắng mỏng lướt qua thôn làng, gieo xuống những tiếng kêu mát lành, trong veo sương sớm, khiến tim tôi vang lên dịu dàng những câu thơ không nhớ thuộc tự bao giờ: “Trước sân ai tha thẩn Đăm đăm trông nhạn về Mây trời còn phiêu dạt Lang thang trên đồi quê...” Câu hỏi: Bức tranh phong cảnh mùa thu trong bài có những màu sắc nào? 4. Bài đọc: BUÔN CHƯ LÊNH ĐÓN CÔ GIÁO Căn nhà sàn chật ních người mặc quần áo như đi hội. Mấy cô gái vừa lùi vừa trải những tấm lông thú thẳng tắp từ đầu cầu thang tới cửa bếp giữa sàn. Bấy giờ, người già mới ra hiệu dẫn Y Hoa bước lên lối đi bằng lông thú mịn như nhung. Buôn Chư Lênh đã đón tiếp cô giáo đến mở trường bằng nghi thức trang trọng nhất dành cho khách quý. Y Hoa đến bên già Rok, trưởng buôn, đang đứng đón khách ở giữa nhà sàn. Nhận con dao mà già giao cho, nhằm vào cây cột nóc, Y Hoa chém một nhát thật sâu vào cột. Đó là lời thề của người lạ đến buôn, theo tục lệ, lời thề ấy không thể nói ra mà phải khắc vào cột. Câu hỏi: Theo phong tục, để trở thành người trong buôn, Y Hoa phải làm gì? 5. Bài đọc: THẦY GIÁO MỚI Sáng hôm nay, chúng tôi đón thầy giáo mới. Giờ học đến, thầy ngồi vào bàn, chốc chốc lại thấy một người học trò cũ qua cúi chào. Cũng có người vào bắt tay thầy và thăm hỏi thầy một cách rất cung kính. Đủ biết học trò cũ quyến luyến thầy biết nhường nào và như muốn được ở gần thầy. Đến bài chính tả, thầy xuống bục, đi lại trong các hàng ghế đọc cho chúng tôi viết. Thấy một học trò mặt lấm tấm mụn đỏ, thầy ngừng đọc, lại gần tay sờ trán và hỏi: “Con làm sao vậy?”. Thừa lúc thầy quay lưng lại, một anh học trò bàn dưới leo lên ghế, lắc lư người như trượt băng. Bất ngờ, thầy ngoảnh lại bắt gặp, anh chàng vội ngồi ngay xuống cúi đầu đợi phạt. Nhưng thầy khẽ đập vào vai bạn học trò kia, nói rằng: “Không được làm thế nữa”. Rồi thầy trở về chỗ đọc nốt bài chính tả. (Theo Những tấm lòng cao cả - A-mi-xi) Câu hỏi: Các học trò cũ có hành động gì khi đi qua lớp gặp lại thầy giáo của mình? Phần II: Đọc hiểu (7 điểm): Đọc thầm văn bản sau và trả lời câu hỏi: VĂN HAY CHỮ TỐT Thuở đi học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém. Một hôm, có bà cụ hàng xóm sang khẩn khoản: - Gia đình già có một việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết giúp cho lá đơn, có được không? Cao Bá Quát vui vẻ trả lời: - Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng. Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng, Cao Bá Quát yên trí quan sẽ xét nỗi oan cho bà cụ. Nào ngờ, chữ ông xấu quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi bà ra khỏi huyện đường. Về nhà, bà kể lại câu chuyện khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận. Ông biết dù văn hay đến đâu mà chữ không ra chữ cũng chẳng ích gì. Từ đó, ông dốc hết sức luyện viết chữ sao cho đẹp. Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượn những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau. Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày một đẹp. Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt. Theo TRUYỆN ĐỌC 1 (1995) Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1. (M1- 0,5 điểm): Vì sao Cao Bá Quát viết văn hay nhưng lại vẫn bị thầy cho điểm kém? A. Vì Cao Bá Quát viết chữ xấu. B. Vì thầy giáo không thích Cao Bá Quát. C. Vì Cao Bá Quát thường xuyên nộp bài muộn nên bị thầy trừ điểm. D. Vì Cao Bá Quát cho bạn chép bài nên bị thầy trừ điểm. Câu 2. (M1- 0,5 điểm): Bà cụ hàng xóm nhờ Cao Bá Quát việc gì? A. Nhờ Cao Bá Quát viết văn hộ cậu con trai của mình. B. Nhờ Cao Bá Quát viết một lá đơn kêu oan cho gia đình bà. C. Nhờ Cao Bá Quát luyện chữ cho con trai mình. D. Nhờ Cao Bá Quát mở lớp dạy học cho trẻ con nghèo trong làng. Câu 3. (M1- 0,5 điểm): Vì sao lá đơn của Cao Bá Quát dù đã đầy đủ lí lẽ rõ ràng nhưng quan vẫn thét đuổi bà cụ hàng xóm ra khỏi huyện đường? A. Vì bà cụ không lo lót cho quan từ trước. B. Vì quan xét thấy lá đơn của Cao Bá Quát có nhiều điểm chưa hợp lí. C. Vì Cao Bá Quát viết chữ xấu quá, quan đọc không được. D. Vì Cao Bá Quát viết xong quá muộn, không kịp giờ bà cụ trình đơn lên công đường. Câu 4. (M1- 0,5 điểm): Thái độ của Cao Bá Quát như thế nào khi biết chuyện bà cụ hàng xóm bị đuổi ra khỏi huyện đường vì quan không đọc được lá đơn chữ xấu mà ông viết? A. vô cùng ân hận B. vô cùng tức giận C. vô cùng buồn bã không hiểu vì sao lại như vậy D. thất vọng vì không hiểu tại sao lá đơn của mình lại không giúp gì được cho bà cụ Câu 5. (M1- 0,5 điểm): Sau câu chuyện xảy ra với bà cụ hàng xóm, Cao Bá Quát nhận ra điều gì? A. Dù văn hay đến đâu mà chữ không ra chữ cũng chẳng có ích gì. B. Vụ kêu oan của bà cụ hàng xóm vì mình mà hỏng bét. C. Cần phải chăm chỉ đọc sách nhiều hơn nữa để giúp ích cho những người xung quanh mình. D. Mình nên mở một lớp dạy chữ cho lũ trẻ nhỏ. Câu 6. (M2 - 0,5 điểm): Qua việc luyện chữ của ông, em thấy Cao Bá Quát là người như thế nào? A. Ông là người kiên trì và nhẫn nại khi làm việc B. Ông là người thích nổi tiếng C. Ông là người thích viết D. Ông chăm chỉ viết Câu 7. (M2 - 0,5 điểm): Theo em, nguyên nhân nào khiến Cao Bá Quát nổi danh là người Văn hay chữ tốt? .............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. Câu 8. (M2- 1 điểm): Nội dung chính của bài văn trên là: A. Ca ngợi Cao Bá Quát viết văn hay. B. Ca ngời Cao Bá Quát viết văn hay, chữ đẹp. C. Ca ngợi Cao Bá Quát chịu khó rèn chữ viết đẹp. D. Ca ngợi sự kiên trì, kiên nhẫn quyết tâm rèn luyện chữ viết của Cao Bá Quát. Câu 9. (M3- 1 điểm): Qua câu chuyện của Cao Bá Quát em rút ra bài học gì? .................................................................................................................................................................................................................................................................................... Câu 10. (M1- 0,5 điểm): Tìm 1 từ đồng nghĩa và 1 từ trái nghĩa với từ kiên trì. .................................................................................................................................................................................................................................................................................... Câu 11. (M1- 0,5 điểm): Dấu gạch ngang trong câu dưới đây được dùng để làm gì? “ Cao Bá Quát vui vẻ trả lời: - Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng.” A. Dùng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. B. Dùng để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu. C. Dùng để đánh dấu các ý ltrong một đoạn liệt kê. D. Dùng để nối các từ ngữ trong một liên danh. Câu 12. (M2- 1 điểm) Đặt câu phân biệt từ đa nghĩa “đẹp”. B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) Đề bài: Mỗi sớm bình minh được ngắm cảnh mặt trời mọc thật huy hoàng, rực rỡ, làm cho con người có một cảm giác êm đềm, sảng khoái Em hãy tả lại phong cảnh quê em hoặc nơi em ở lúc mặt trời mọc. ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM ĐỀ KSCL CHKI A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) Phần I: Đọc thành tiếng (3,0 điểm) *Bài đọc: - Giáo viên phát phiếu cho học sinh chuẩn bị trước 3 phút. Sau đó, gọi học sinh bốc thăm chọn bài, giáo viên đưa phiếu của mình yêu cầu học sinh đọc trong thời gian 1 phút. - Giáo viên dùng phiếu học sinh để ghi kết quả đánh giá. Tiếng nào học sinh đọc sai, giáo viên gạch chéo (/), cuối cùng tổng hợp lại để tính điểm. - Nội dung chấm cụ thể như sau: *Cách cho điểm: (Theo bảng sau) Nội dung đánh giá đọc thành tiếng Yêu cầu Điểm tối đa (3,0 điểm) 1. Tư thế và cách đọc - Tư thế tự nhiên, tự tin. 0,5 điểm - Đọc diễn cảm tốt, phù hợp nội dung và văn phong. 2. Đọc đúng âm, vần, từ - Đọc đúng từ, phát âm rõ. 0,5 điểm - Thể hiện cảm xúc qua nhấn nhá từ ngữ. 3. Tốc độ đọc (tiếng/phút) - 90 – 100 tiếng/phút. 0,5 điểm 4. Ngắt hơi, ngắt nhịp - Ngắt nghỉ đúng văn phong khác nhau. 0,5 điểm - Nhấn nhá tự nhiên theo ngữ cảnh. 5. Đọc diễn cảm - Đọc diễn cảm thành thạo, thể hiện tốt sắc thái nội dung. 0,5 điểm 6. Trả lời câu hỏi nội dung bài đọc - Trả lời rõ ràng, phân tích sâu nội dung. 0,5 điểm - Ghi chú chi tiết và có lập luận. *Trả lời câu hỏi: 1. Bài: Chim họa mi hót Câu hỏi: Vào mỗi buổi chiều, chim họa mi thường bay đến đâu để hót? Câu trả lời: Chim họa mi thường bay đến bụi tầm xuân trong vườn để hót. 2. Bài: Tôi yêu buổi trưa Câu hỏi: Lí do quan trọng nhất để bạn nhỏ yêu thích buổi trưa mùa hè là gì ? Câu trả lời: Nhờ buổi trưa hè mà bạn nhỏ hiểu được nỗi nhọc nhằn của cha mẹ và của những người nông dân suốt đời một nắng hai sương. 3. Bài: Mùa thu ở đồng quê Câu hỏi: Bức tranh phong cảnh mùa thu trong bài có những màu sắc nào? Câu trả lời: Bức tranh phong cảnh mùa thu trong bài có màu xanh, trắng. 4. Bài: Buôn Chư Lênh đón cô giáo Câu hỏi: Theo phong tục, để trở thành người trong buôn, Y Hoa phải làm gì ? Câu trả lời: Theo phong tục, để trở thành người trong buôn, Y Hoa phải đọc một lời thề và chém một nhát dao thật sâu vào cột. 5. Bài: Thầy giáo mới Câu hỏi: Các học trò cũ có hành động gì khi đi qua lớp gặp lại thầy giáo của mình? Câu trả lời: Các học trò cũ cúi chào thầy, bắt tay và thăm hỏi thầy một cách cung kính. Phần II: Đọc hiểu (7,0 điểm) 1. Trắc nghiệm Câu 1 2 3 4 5 6 8 11 Đáp án A B C A A A D A Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 2. Tự luận Câu Yêu cầu cần đạt Điểm 7 Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày một đẹp 1,0 9 Quyết tâm/ nản chí 1,0 10 HS gạch chân đúng các đại từ được 0,5 điểm: già, cậu, cháu 0,5 12 HS đặt câu đúng yêu cầu, trình bày đúng cấu tạo, hình thức câu cho 0,5 điểm. Ví dụ: - Bông hoa hồng này rất đẹp/ Ngôi nhà này thật đẹp . - Lan là một cô gái rất đẹp nết/ Họ rất đẹp đôi. 1,0 B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) Tiêu chí Mô tả chi tiết Điểm tối đa (10 điểm) 1. Yêu cầu về hình thức, kỹ năng 4,0 Bố cục bài văn rõ ràng Bài viết có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài). 1,0 Diễn đạt mạch lạc Sử dụng câu từ dễ hiểu, rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi. Tránh các lỗi về ngữ pháp 1,0 Kỹ năng quan sát và miêu tả Thể hiện được kỹ năng miêu tả qua việc quan sát cảnh vật (màu sắc, âm thanh, hình ảnh). 1,0 Sử dụng biện pháp tu từ Có sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa để làm nổi bật đặc điểm của dòng sông được tả. 1,0 2. Yêu cầu về nội dung 5,0 Nội dung chính xác Tả đúng cảnh dòng sông quê hương em. 1,0 Chi tiết miêu tả cụ thể Tả được những chi tiết nổi bật của dòng sông (màu sắc, không gian, âm thanh, mùi hương, hoặc cảm xúc của em khi ngắm cảnh). 2,0 Tình cảm chân thành Bài viết thể hiện được tình cảm yêu thích của em đối với dòng sông, tạo cảm giác gần gũi và chân thật. 1,0 Ý nghĩa của cảnh đẹp Nêu được ý nghĩa của dòng sông đối cuộc sống của người dân. 1,0 3. Sự sáng tạo 1,0 Sáng tạo trong cách diễn đạt Sử dụng ngôn ngữ mới mẻ, có tính sáng tạo, tránh cách diễn đạt quá rập khuôn. 0,5 Cảm xúc đặc biệt Thể hiện được cảm xúc riêng biệt và độc đáo của bản thân khi ngắm nhìn dòng sông. 0,5
File đính kèm:
de_khao_sat_chat_luong_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_5_nam_hoc_202.docx

