Đề khảo sát chất lượng học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề khảo sát chất lượng học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án)
Số báo danh: ................... Phòng thi: ....................... Điểm: Bằng chữ:........................... KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HK I MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 4 Năm học 2024-2025 (Thời gian làm bài: 40 phút) Đề thi gồm 02 trang Người coi Người chấm A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm) Học sinh bốc thăm đọc 1 trong 5 bài sau và trả lời câu hỏi: Bài đọc: Người chạy cuối cùng Khi đoàn người tăng tốc, nhóm chạy đầu tiên vượt lên trước. Chính lúc đó hình ảnh một người phụ nữ đập vào mắt tôi. Tôi biết mình vừa nhận diện được “người chạy cuối cùng”. Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra. Đôi chân tật nguyền của chị tưởng chừng như không thể nào bước đi được, chứ đừng nói là chạy.Nhìn chị chật vật đặt bàn chân này lên trước bàn chân kia mà lòng tôi tự dưng thở dùm cho chị, rồi reo hò cổ động cho chị tiến lên. (Sưu tầm) Câu hỏi: “Người chạy cuối cùng” trong cuộc đua là ai? Có đặc điểm gì? 2) Bài: Một người chính trực Phò tá vua Lý Cao Tông được 4 năm, Tô Hiến Thành lâm bệnh nặng. Quan tham tri chính sự là Vũ Tán Đường ngày đêm hầu hạ bên giường bệnh. Còn gián nghị đại phu Trần Trung Tá do bận nhiều công việc nên không mấy khi tới thăm Tô Hiến Thành được. Một hôm Đỗ thái hậu và vua tới thăm ông, hỏi: - Nếu chẳng may ông mất thì ai sẽ là người thay ông? Tô Hiến Thành không do dự, đáp: - Có gián nghị đại phu Trần Trung Tá. (Nguồn Sách Cánh diều Tiếng Việt 4-Tập 1) Câu hỏi: Khi Tô Hiến Thành lâm bệnh nặng, Đỗ thái hậu và vua hỏi ông điều gì? Ông trả lời thế nào? 3) Bài: Câu chuyện về túi khoai tây Vào một buổi học, thầy giáo tôi mang vào lớp rất nhiều túi nhựa và một bao khoai tây thật to. Thầy chậm rãi giải thích với mọi người rằng, mỗi khi cảm thấy oán giận hoặc không muốn tha thứ lỗi lầm cho ai, hãy viết tên những người mình không ưa hay ghét hận rồi cho vào túi. Chỉ một lúc sau, chiếc túi nào của chúng tôi cũng đã căng nặng, đầy khoai tây. Thậm chí, có người một túi không chứa hết khoai, phải thêm một túi nhỏ kèm theo. Sau đó thầy yêu cầu chúng tôi hãy mang theo bên mình túi khoai tây đó bất cứ nơi đâu và bất cứ lúc nào trong thời gian một tuần lễ. Đến lớp thì mang vào chỗ ngồi, về nhà thì mang vào tận giường ngủ, thậm chí khi vui chơi cùng bạn bè cũng phải mang theo. Chỉ sau một thời gian ngắn, chúng tôi đã bắt đầu cảm thấy mệt mỏi và phiền toái vì lúc nào cũng có một túi khoai tây nặng nề kè kè bên cạnh. Tình trạng này còn tồi tệ hơn khi những củ khoai tây bắt đầu thối rữa, rỉ nước. (Theo Lại Thế Luyện) Câu hỏi: Túi khoai tây đã gây ra điều gì phiền toái? 4) Bài: Hãy cho mình một niềm tin Có một gia đình Én đang bay đi trú đông. Chú Én con mới tập bay. Đây là lần đầu tiên Én con phải bay xa đến vậy. Trên đường đi, gia đình Én phải bay qua một con sông lớn, nước chảy xiết. Chú Én con sợ hãi nhìn dòng sông. Én sẽ bị chóng mặt và rơi xuống mất. Bố mẹ động viên Én rất nhiều, nhưng Én vẫn không dám bay qua. Bố liền ngắt cho Én con một chiếc lá rồi nói: - Con hãy cầm chiếc lá thần kì này. Nó sẽ bảo vệ con được an toàn. Lúc qua sông rồi, Én con vui vẻ bảo bố: - Bố ơi, chiếc lá thần kì tuyệt vời quá! Nó giúp con qua sông an toàn rồi đây này. (Theo Nguyễn Thị Thu Hà) Câu hỏi: Người bố đã làm gì để giúp Én con bay qua sông? 5) Bài: Kỉ niệm xưa Ngôi nhà cũ của ông bà nội tôi nằm giữa một khu vườn rộng. Tôi nhớ mãi về căn nhà nhỏ này, nơi lưu giữ tuổi thơ yêu dấu. Ngôi nhà khung gỗ, có những cột lim lên nước đen bóng. Trong ngôi nhà mát lịm, ông nội tôi hay ngồi sau án thư bên cửa sổ bắt mạch, kê đơn, châm cứu và bốc thuốc. Mỗi khi ông làm việc, chị em chúng tôi lại kéo nhau ra vườn chơi. (Nguồn Sách Cánh diều Tiếng Việt 4-Tập 1) Câu hỏi: Khung cảnh ngôi nhà xưa của ông bà nội được miêu tả như thế nào? II. Kiểm tra đọc hiểu: (7 điểm) Đọc bài văn sau: CÂU CHUYỆN VỀ CHỊ VÕ THỊ SÁU Vào năm mười hai tuổi, Sáu đã theo anh trai tham gia hoạt động cách mạng. Mỗi lần được các anh giao nhiệm vụ gì Sáu đều hoàn thành tốt. Một hôm, Sáu mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng, một tên Việt gian bán nước ngay tại xã nhà. Lần đó, Sáu bị giặc bắt. Sau gần ba năm tra tấn, giam cầm, giặc Pháp đưa chị ra giam ở Côn Đảo. Trong ngục giam, chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước. Bọn giặc Pháp đã lén lút đem chị đi thủ tiêu, vì sợ các chiến sĩ cách mạng trong tù sẽ nổi giận phản đối. Trên đường ra pháp trường, chị đã ngắt một bông hoa còn ướt đẫm sương đêm cài lên tóc. Bọn chúng kinh ngạc vì thấy một người trước lúc hi sinh lại bình tĩnh đến thế. Tới bãi đất, chị gỡ bông hoa từ mái tóc của mình tặng cho người lính Âu Phi. Chị đi tới cột trói: mỉm cười, chị nhìn trời xanh bao la và chị cất cao giọng hát. Lúc một tên lính bảo chị quỳ xuống, chị đã quát vào mặt lũ đao phủ: “Tao chỉ biết đứng, không biết quỳ”. Một tiếng hô: “ Bắn”. Một tràng súng nổ, chị Sáu ngã xuống. Máu chị thấm ướt bãi cát. (Trích trong quyển Cẩm nang đội viên) Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng. Câu 1: Chị Sáu tham gia hoạt động cách mạng năm bao nhiêu tuổi? (0,5 điểm) A. Mười lăm tuổi B. Mười sáu tuổi C. Mười hai tuổi D. Mười tám tuổi Câu 2: Chị Sáu bị giặc bắt và giam cầm ở đâu? (0,5 điểm) A. Ở đảo Phú Quý B. Ở đảo Trường Sa C. Ở Côn Đảo D. Ở Vũng Tàu Câu 3: Chị Sáu bị giặc Pháp bắt giữ, tra tấn, giam cầm ở Côn Đảo trong hoàn cảnh nào? (0,5điểm) A. Trong lúc chị đi theo anh trai B. Trong lúc chị đi ra bãi biển C. Trong lúc chị đang đi theo dõi bọn giặc. D. Trong lúc chị mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng. Câu 4: Ghi lại động từ trong câu: “Một tràng súng nổ, chị Sáu ngã xuống.” (0,5điểm) . Câu 5: Tính từ trong câu: “Trong ngục giam, chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước”. là: (0,5 điểm) A. Hồn nhiên B. Hồn nhiên, vui tươi C. Vui tươi, tin tưởng D. Hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng Câu 6: Khi đối diện với cái chết, thái độ của chị Sáu như thế nào? (1.0 điểm) ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Câu 7: Em có suy nghĩ gì về chị Võ Thị Sáu? (1 điểm) . Câu 8: Nêu tác dụng dấu gạch ngang trong câu sau (0,5 điểm).: Lan xoa đầu tôi và nắm lấy tay tôi nói: - Bao giờ nghỉ hè mình sẽ về quê thăm bạn nhé. A. Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. B. Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê. C. Nối các từ ngữ trong một liên danh. Câu 9: Dòng nào sau đây chỉ toàn là danh từ? (0,5điểm) A. chiếc áo, bông hoa, mẹ, nồi B. chiếc áo, bánh chưng, mẹ, đỏ C. chiếc áo, bông hoa, mẹ, đỏ D. nhìn, bông hoa, mẹ, đỏ Câu 10. Khoanh vào tên cơ quan, tổ chức viết đúng dưới đây(0,5điểm) A. Tập đoàn dầu khí Việt Nam B. Nhà máy Thủy điện Sơn la C. Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Bảo D. Trường tiểu học Quang Trung Câu 11: Đặt 1 câu có hình ảnh nhân hóa nói về cảnh vật, hiện tượng tự nhiên (1 điểm). B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) Đề bài: Viết bài văn miêu tả một con vật mà em từng nuôi hoặc từng nhìn thấy và có ấn tượng đặc biệt =====HẾT===== UBND HUYỆN VĨNH BẢO PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM ĐỀ KIỂM TRA CL HK I NĂM HỌC 2024-2025 Môn: Tiếng Việt lớp 4 A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) Phần I: Đọc thành tiếng (3,0 điểm) *Bài đọc: - Giáo viên phát phiếu cho học sinh chuẩn bị trước 3 phút. Sau đó, gọi học sinh bốc thăm chọn bài, giáo viên đưa phiếu của mình yêu cầu học sinh đọc trong thời gian 1 phút. - Giáo viên dùng phiếu học sinh để ghi kết quả đánh giá. Tiếng nào học sinh đọc sai, giáo viên gạch chéo (/), cuối cùng tổng hợp lại để tính điểm. - Nội dung chấm cụ thể như sau: *Cách cho điểm: ( Theo bảng sau) Nội dung đánh giá đọc thành tiếng Yêu cầu Điểm tối đa (3,0 điểm) 1. Cách đọc - Tư thế tự nhiên, tự tin. 0,5 điểm - Đọc diễn cảm tốt các văn bản. 2. Đọc đúng - Đọc đúng từ, phát âm rõ. 0,5 điểm - Thể hiện cảm xúc qua nhấn nhá từ ngữ. 3. Tốc độ đọc(tiếng/phút) - 80-90 tiếng/phút. Đọc thầm với tốc độ nhanh hơn lớp 3. 0,5 điểm 4. Ngắt hơi, ngắt nhịp - Ngắt nghỉ đúng văn phong khác nhau. 0,5 điểm - Nhấn nhá tự nhiên theo ngữ cảnh. 5. Đọc diễn cảm -Nhấn giọng đúng từ ngữ, thể hiện cảm xúc qua giọng đọc. 0,5 điểm 6. Trả lời câu hỏi nội dung bài đọc - Trả lời rõ ràng, ngắn gọn đúng trọng tâm nội dung câu hỏi. 0,5 điểm - Ghi chú chi tiết và có lập luận. *Trả lời câu hỏi 1. Bài: Người chạy cuối cùng Câu trả lời: Người chạy cuối cùng trong cuộc đua là một người phụ nữ có đôi chân tật nguyền. 2. Bài: Một người chính trực Câu trả lời: Khi Tô Hiến Thành lâm bệnh nặng, Đỗ thái hậu và vua tới thăm ông, hỏi: - Nếu chẳng may ông mất thì ai sẽ là người thay ông? Tô Hiến Thành không do dự, đáp: - Có gián nghị đại phu Trần Trung Tá. 3. Bài: Câu chuyện về túi khoai tây Câu trả lời:Túi khoai tây lúc nào cũng nặng nề kè kè bên cạnh. Những củ khoai tây bắt đầu thối rữa, rỉ nước. 4. Bài: Hãy cho mình một niềm tin Câu trả lời: Để giúp Én bay qua sông, Bố liền ngắt cho Én con một chiếc lá rồi nói:Con hãy cầm chiếc lá thần kì này. Nó sẽ bảo vệ con được an toàn. 5. Bài: Kỉ niệm xưa Câu trả lời: Ngôi nhà cũ của ông bà nội tôi nằm giữa một khu vườn rộng. Ngôi nhà khung gỗ, có những cột lim lên nước đen bóng. Trong ngôi nhà mát lịm, ông nội tôi hay ngồi sau án thư bên cửa sổ bắt mạch, kê đơn, châm cứu và bốc thuốc. Phần II: Đọc hiểu (7,0 điểm) 1. Trắc nghiệm Câu 1 2 3 5 8 9 10 Đáp án B C D D A A C Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 2. Tự luận Câu Gợi ý đáp án Điểm 4 HS viết được các động từ: nổ, ngã ( xuống) 0,5 6 Khi đối diện với cái chết, thái độ của chị Sáu: bình tĩnh, hiên ngang, không run sợ.... (Trên đường ra pháp trường, chị đã ngắt một bông hoa cài lên tóc. Tới bãi đất, chị gỡ bông hoa từ mái tóc của mình tặng cho người lính Âu Phi. Chị đi tới cột trói: mỉm cười, chị nhìn trời xanh bao la và chị cất cao giọng hát.) * Cách cho điểm: Học sinh nêu đúng ý, diễn đạt tốt cho 1 điểm nếu đúng ý nhưng diễn đạt lủng củng cho tùy theo mức độ. 1,0 7 Học sinh có thể trình bày suy nghĩ của mình: khâm phục, ngưỡng mộ, tự hào về lòng yêu nước, sự hiên ngang, bất khuất, không run sợ trước kẻ thùcủa chị Võ Thị Sáu. * Cách cho điểm: - HS viết được câu có nội dung hợp lí, diễn đạt rõ ý cho 1,0 điểm, học sinh nêu được đúng ý nhưng diễn đạt lủng củng cho 0,5 điểm hoặc tùy theo mức độ.... 1,0 11 HS đặt được câu đúng theo yêu cầu đề bài, nếu đầu câu không viết hoa, cuối câu không có dấu chấm trừ 0,1 điểm/lỗi. 1,0 B. KIỂM TRA VIẾT Đề bài: Viết bài văn miêu tả một con vật mà em từng nuôi hoặc từng nhìn thấy và có ấn tượng đặc biệt. TT Yêu cầu cần đạt Biểu điểm 1 * Hình thức và kỹ năng Đề tài " Con vật" không xa lạ với các em học sinh. Động vật rất gần gũi và quen thuộc, nó gắn bó với con người trong cuộc sống. Tuy nhiên với đề tài này dễ rơi với tình trạng học thuộc theo văn mẫu..... Vì thế đáp án biểu điểm cố gắng sẽ khắc phục tình trạng này. Dưới đây là những định hướng: 4,0 điểm - Bài viết có dung lượng hợp lý (khoảng 12 – 15 câu), chữ viết sạch đẹp, hạn chế tối đa lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu (Không quá 03 lỗi); 1,5 - Bố cục của bài viết khoa học 3 phần, mở, thân, kết. Trong phần thân bài có ý thức tách đoạn theo từng phần đặc điểm hình dáng bên ngoài ,thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật... (ít nhất hai đoạn); 1,5 - Đúng kiểu bài miêu tả con vật, biết sử dụng các từ ngữ gợi tả màu sắc ,hình dáng,kích thước, âm thanh,..., có ý thức sử dụng các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá trong khi miêu tả. * Cách cho điểm: Mức 1: Đảm bảo đủ, tốt các ý trên cho 4,0 điểm Mức 2: Cơ bản đủ, khá tốt các yêu cầu trên cho 3,5 điểm Mức 3: Đáp ứng 2/3 các yêu cầu trên cho 3,0 điểm Mức 4: Các trường hợp còn lại cho 2,0 điểm 1,0 2 Nội dung 5,0 điểm 1. Mở bài: Giới thiệu con vật định tả là con gì, một con hay cả bầy (Con vật đang ở đâu? Em thấy con vật này vào lúc nào?) * Cách cho điểm: Trường hợp đặc biệt mới trừ điểm của HS phần này. 0,5 2. Thân bài: Phần thân bài HS miêu tả đặc điểm hình dáng bên ngoài ,thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật. Sau đây là gợi ý cho HS triển khai các ý của phần thân bài: a. Miêu tả hình dáng bên ngoài: +Tả bao quát: vóc dáng, bộ lông hoặc màu da. +Tả từng bộ phận: đầu (tai, mắt...), thân hình, chân, đuôi. b. Miêu tả tả thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật: +Tả một vài biểu hiện về tính nết, thói quen của con vật. +Tả một số hoạt động chính của con vật: bắt mồi, ăn, kêu (gáy, sủa...)... + Chú ý kết hợp tả một vài nét về cảnh hoặc người liên quan đến môi trường sống của con vật. 4,0 * Cách cho điểm: Không cho cụ thể từng mục trong phần thân bài, đọc nhìn tổng quát phần thân bài cho điểm thành các mức dưới đây: Mức 1: Thân bài biết sử dụng các từ ngữ gợi tả màu sắc ,hình dáng,kích thước, âm thanh,..., có ý thức sử dụng các biện pháp nghệ thuật, lựa chọn những đặc điểm nổi bật của con vật khi miêu tả: cho 4,0 điểm Mức 2: Thân bài miêu tả cơ bản đầy đủ về hình dáng, kích thước và hoạt động của con vật: cho 3,5 đến 3,75 điểm Mức 3: Miêu tả được một số bộ phận của con vật: 3,0 đến 3,25 điểm Mức 4: Miêu tả chưa đủ các đặc điểm ngoại hình, hoạt động, của con vật: cho 2,5 đến 2,75 điểm. Mức 5: Các trường hợp còn lại cho 2,0 đến 2,25 điểm. 3. Kết bài Tình cảm của em với con vật (hoặc suy nghĩ, cảm xúc, điều mong muốn,... đối với con vật). * Cách cho điểm: Trường hợp đặc biệt mới trừ điểm của HS phần này. 0,5 3 Sáng tạo 1,0 Sử dụng ngôn ngữ mới mẻ, có tính sáng tạo, tránh cách diễn đạt quá rập khuôn. 0,5 Thể hiện được tình cảm riêng biệt của em về con vật. 0,5 * Chú ý: Đáp án biểu điểm trên được chuyển thành bảng kiểm để cho HS tự đánh giá bài viết của mình, bài của bạn theo các tiêu chí sau khi HS viết xong bài văn.
File đính kèm:
de_khao_sat_chat_luong_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc.doc

