Đề khảo sát chất lượng học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2024-2025 - Trường Tiểu học Vĩnh Phong - Tiền Phong (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2024-2025 - Trường Tiểu học Vĩnh Phong - Tiền Phong (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề khảo sát chất lượng học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2024-2025 - Trường Tiểu học Vĩnh Phong - Tiền Phong (Có đáp án)
PHÒNG GD & ĐT HUYỆN VĨNH BẢO TRƯỜNG TH VĨNH PHONG- TIỀN PHONG Số báo danh: Phòng thi:. BÀI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I Môn Tiếng Việt - Lớp 4 Năm học 2024-2025 (Thời gian làm bài:60 phút) ~~~~~~~~~~~~~~~~~~ Điểm: Bằng chữ:...................... A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm) Học sinh bốc thăm đọc 1 trong 5 bài sau và trả lời câu hỏi: 1)Bài: Bầu trời ngoài cửa sổ Bầu trời ngoài cửa sổ của bé Hà thường đầy ánh sáng, đầy màu sắc. Ở đấy, Hà thấy bao nhiêu điều lạ. Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cánh, mà con trống bao giờ cũng to hơn, óng ánh sắc lông hơn chợt bay đến rồi chợt bay đi. Nhưng có lúc, đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ. Những cây bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “búp vàng”. Rồi từ trên chót vót cao, vàng anh trống cất tiếng hót. Theo Nguyễn Quỳnh Câu hỏi: Tìm những chi tiết tả vẻ đẹp của đàn chim vàng anh? 2)Bài: Chuyện về hai hạt lúa Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều là những hạt lúa tốt, đều to khỏe và chắc mẩy. Một hôm, người chủ định đem gieo chúng trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất nhủ thầm: “Dại gì phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân mình phải nát tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này và tìm một nơi lí tưởng để trú ngụ". Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó. Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới mẻ ở ngoài cánh đồng. (Theo hạt giống tâm hồn, NXB trẻ, 2004) Câu hỏi: Hạt lúa thứ nhất có suy nghĩ và hành động như thế nào? 3)Bài: Hãy cho mình một niềm tin Có một gia đình Én đang bay đi trú đông. Chú Én con mới tập bay. Đây là lần đầu tiên Én con phải bay xa đến vậy. Trên đường đi, gia đình Én phải bay qua một con sông lớn, nước chảy xiết. Chú Én con sợ hãi nhìn dòng sông. Én sẽ bị chóng mặt và rơi xuống mất. Bố mẹ động viên Én rất nhiều, nhưng Én vẫn không dám bay qua. Bố liền ngắt cho Én con một chiếc lá rồi nói: - Con hãy cầm chiếc lá thần kì này. Nó sẽ bảo vệ con được an toàn. Lúc qua sông rồi, Én con vui vẻ bảo bố: - Bố ơi, chiếc lá thần kì tuyệt vời quá ! Nó giúp con qua sông an toàn rồi đây này. Theo Nguyễn Thị Thu Hà Câu hỏi: Chi tiết nào cho thấy Én con rất sợ bay qua sông ? 4)Bài 4: Điều mong ước kỳ diệu Đêm hè nóng nực, hai chị em ngồi hóng mát, giữa màn đêm mịt mùng lúc ấy bỗng có một ngôi sao vụt sáng, rạch qua bầu trời như một nhát kiếm chói lòa. Cậu em giật áo chị và nói: - Chị ơi, em nghe người ta nói khi thấy sao đổi ngôi, mình mong ước điều gì thì hãy nói lên điều ước ấy. Thế nào cũng linh nghiệm! Cô bé quay lại dịu dàng hỏi: - Thế em muốn ước gì? Nhớ đến bố con ông lão diễn trò ủ rũ bên đường hồi chiều, cậu em thủ thỉ: - Ước gì giấy trong thùng của ông lão biến thành tiền thật. Theo Hồ Phước Câu hỏi: Cậu bé ước điều gì? Tại sao? 5) Bài 5: Chim khuyên non muốn bay Những ngày nằm chờ cho lông cánh, lông đuôi mọc đủ, hai chú chim khuyên khao khát được bay để ngắm vòm trời xanh ngắt, ngắm thảm cỏ mịn màng, nhìn ra nơi mịt mù xa xa kia biết bao nhiêu là thứ lạ lùng. Chim anh nở trước, được mẹ dìu rời tổ trước. Khi về nghe chim anh kể, chim em cứ rộn cả lên: - Mẹ ơi! Mai mẹ cho con đi với nhé! - Con chưa đủ sức bay đâu. Đợi một hai hôm nữa. Chim em cho rằng mẹ cưng anh hơn. Đợi lúc mẹ và anh bay đi rồi, chim em gắng dùng đôi cánh còn run run bám vào miệng tổ, kiễng chân lấy đà nhướn ra ngoài. Vì chưa học cách rời tổ, chim em bị ngã. May sao, dưới gốc cây có lớp là mục, chim em không bị thương nhưng cũng hết cả hồn vía. (Theo Phong Thu) Câu hỏi: Những ngày nằm chờ đủ lông đủ cánh, hai chú chim khuyên non khao khát điều gì? II. Kiểm tra đọc hiểu: (7 điểm) Đọc đoạn văn sau: TÌNH BẠN Thỏ và Sóc là đôi bạn thân thiết. Một ngày nắng đẹp, đôi bạn rủ nhau vào rừng hái quả. Mùa thu, khu rừng thơm phức hương quả chín. Bỗng Thỏ reo lên sung sướng : – Ôi, chùm quả vàng mọng kìa, ngon quá ! Thấy chùm quả vắt vẻo cao tít, Sóc vội vàng ngăn Thỏ: – Cậu đừng hái, nguy hiểm lắm! Nhưng Thỏ đã men ra. Nó cố với. Trượt chân. Thỏ ngã nhào. Sóc nhanh nhẹn túm được áo Thỏ. Sức nặng của Thỏ kéo Sóc ngã theo. Rất may, tay Sóc kịp với được cành cây nhỏ nên cả hai chỉ bị treo lơ lửng trên không chứ không bị rơi xuống khe núi đầy đá nhọn. Cành cây cong gập hẳn lại. Chích Chòe hốt hoảng kêu lên: – Cành cây sắp gãy rồi kìa! Sóc vẫn cố giữ chặt áo Thỏ. Tiếng răng rắc trên cành cây càng nghe to hơn. Chích Chòe cuống quýt bảo Sóc : – Cậu buông Thỏ ra, nếu không cành cây gãy cậu sẽ bị rơi xuống đá. – Tớ không bỏ Thỏ được, Thỏ là bạn tớ. – Sóc trả lời. Mỗi lúc cành cây lại đu đưa, lắc lư mạnh thêm. – Cậu bỏ tớ ra đi, cậu sẽ bị rơi theo đấy. – Thỏ nói với Sóc rồi òa khóc. – Tớ không bỏ cậu đâu. – Sóc cương quyết. Chích Chòe vội vã bay đi kêu cứu khắp khu rừng. Bác Voi cao lớn đang làm việc gần đấy nghe tiếng kêu cứu hộc tốc chạy tới. Bác rướn mình đưa chiếc vòi dài của bác ra đỡ cả Thỏ và Sóc xuống an toàn. Nghe Chích Chòe kể lại sự việc, bác Voi âu yếm khen Thỏ và Sóc: – Các cháu có một tình bạn đẹp. Hôm ấy đúng là ngày đáng nhớ nhất của đôi bạn thân thiết. (Hà Mạnh Hùng) Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1. Thỏ và Sóc rủ nhau vào rừng làm gì? (M1 – 0,5 điểm) A. Rủ nhau vào rừng hái quả. B. Rủ nhau vào rừng hái hoa. C. Rủ nhau vào rừng tìm bạn. Câu 2. Khi Thỏ bị trượt chân ngã, Sóc đã làm gì? (M1 – 0,5 điểm) A. Vội vàng ngăn Thỏ. B. Túm lấy áo Thỏ và cương quyết không bỏ rơi bạn. C. Cùng với Thỏ túm lấy cành cây. Câu 3. Khi Thỏ bị ngã nhào, Thỏ nói với Sóc câu gì? (M1 – 0,5 điểm) A - Cậu đừng lấy, nguy hiểm lắm. B.- Cậu bỏ tớ ra đi, cậu sẽ bị rơi theo đấy. C.- Tớ không bỏ cậu đâu. Câu 4. Câu chuyện kết thúc như thế nào? (M1 – 0,5 điểm) A.Thỏ và Sóc cùng rơi xuống dưới khe núi có những hòn đá sắc nhọn B. Bác Voi đến cứu, Sóc giận Thỏ không nghe lời mình nên cả hai suýt chết C. Chích Chòe gọi bác Voi đến cứu hai bạn, bác khen hai bạn có tình bạn đẹp Câu 5 (0,5 điểm). Việc làm của Sóc nói lên điều gì? (M2 – 0,75 điểm) A. Sóc là người bạn rất khỏe. B. Sóc là người bạn chăm chỉ. C. Sóc là người sẵn sàng quên bản thân mình để cứu bạn. Câu 6. Nêu nội dung bài đọc? (M2 – 1 điểm) .... . Câu 7. Em sẽ làm gì để có tình bạn đẹp? (Viết 1-2 câu) (M3 – 1 điểm) ........................................................................................................................................................................................................................................................................................ Câu 8. Gạch chân dưới các tính từ trong câu văn sau: “ Mùa thu, khu rừng thơm phức hương quả chín.” (M1 – 0,5 điểm) Câu 9. Dấu gạch ngang trong đoạn văn sau có tác dụng gì? (M2– 0,75 điểm) Nghe Chích Chòe kể lại sự việc, bác Voi âu yếm khen Thỏ và Sóc: – Các cháu có một tình bạn đẹp. Câu trả lời: Câu 10. Đặt câu về một con vật trong đó có sử dụng nghệ thuật nhân hóa.(M3 – 1 điểm) .... KIỂM TRA VIẾT (10điểm) Đề bài: Hãy miêu tả một con vật mà em yêu thích. ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM ĐỀ KSCL CHKI NĂM HỌC 2024-2025 Môn: Tiếng Việt lớp 4 A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) Phần I: Đọc thành tiếng (3,0 điểm) *Bài đọc: - Giáo viên phát phiếu cho học sinh chuẩn bị trước 3 phút. Sau đó, gọi học sinh bốc thăm chọn bài, giáo viên đưa phiếu của mình yêu cầu học sinh đọc trong thời gian 1 phút. - Giáo viên dùng phiếu học sinh để ghi kết quả đánh giá. Tiếng nào học sinh đọc sai, giáo viên gạch chéo (/), cuối cùng tổng hợp lại để tính điểm. - Nội dung chấm cụ thể như sau: *Cách cho điểm: ( Theo bảng sau) Nội dung đánh giá đọc thành tiếng Yêu cầu Điểm tối đa (3,0 điểm) 1. Cách đọc - Tư thế tự nhiên, tự tin. 0,5 điểm - Đọc diễn cảm tốt các văn bản. 2. Đọc đúng - Đọc đúng từ, phát âm rõ. 0,5 điểm - Thể hiện cảm xúc qua nhấn nhá từ ngữ. 3. Tốc độ đọc(tiếng/phút) - 80-90 tiếng/phút. Đọc thầm với tốc độ nhanh hơn lớp 3. 0,5 điểm 4. Ngắt hơi, ngắt nhịp - Ngắt nghỉ đúng văn phong khác nhau. 0,5 điểm - Nhấn nhá tự nhiên theo ngữ cảnh. 5. Đọc diễn cảm -Nhấn giọng đúng từ ngữ, thể hiện cảm xúc qua giọng đọc. 0,5 điểm 6. Trả lời câu hỏi nội dung bài đọc - Trả lời rõ ràng, ngắn gọn đúng trọng tâm nội dung câu hỏi. 0,5 điểm - Ghi chú chi tiết và có lập luận. *Trả lời câu hỏi *Trả lời câu hỏi 1. Bài: Bầu trời ngoài cửa sổ Câu hỏi: Tìm những chi tiết tả vẻ đẹp của đàn chim vàng anh? Câu trả lời: Vàng như dát vàng lên lông, lên cánh, mà con trống bao giờ cũng to hơn, óng ánh sắc lông 2)Bài: Chuyện về hai hạt lúa Câu hỏi: Hạt lúa thứ nhất có suy nghĩ và hành động như thế nào? Câu trả lời: Muốn mãi mãi là hạt lúa đầy chất dinh dưỡng và lăn vào góc khuất để yên thân. 3)Bài: Hãy cho mình một niềm tin Câu hỏi: Chi tiết nào cho thấy Én con rất sợ bay qua sông ? Câu trả lời: Én con sợ hãi nhìn dòng sông. Én con sợ bị chóng mặt và rơi xuống sông. 4)Bài 4: Điều mong ước kỳ diệu Câu hỏi: Cậu bé ước điều gì? Tại sao? Câu trả lời: Cầu bé ước giấy trong thùng của ông lão thành tiền thật, vì thương bố con ông. 5) Bài 5: Chim khuyên non muốn bay Câu hỏi: Những ngày nằm chờ đủ lông đủ cánh, hai chú chim khuyên non khao khát điều gì? Những ngày nằm chờ đủ lông đủ cánh, hai chú chim khuyên non khao khát Được bay đi khám phá những điều mới lạ. Phần II: Đọc hiểu (7 điểm) Câu Câu1 Câu2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Đáp án A B B C C Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,75 Câu 6: (1điểm) Kể về tình bạn đẹp giữa Sóc và Thỏ, Sóc sẵn sàng quên bản thân để cứu bạn. Câu 7: (1 điểm) HS viết theo ý hiểu: VD: Sẵn sàng giúp đỡ bạn bè lúc khó khăn, lắng nghe những chia sẻ của bạn,...... Câu 8: (0,5 điểm) “ Mùa thu, khu rừng thơm phức hương quả chín.” Tìm đúng mỗi tính từ được 0,25 điểm Câu 9: (0,75 điểm) Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. Câu 10: (1 điểm) HS đặt câu đúng nội dung nói về một con vật trong đó có sử dụng nghệ thuật nhân hóa. Đầu câu viết hoa, cuối câu có dấu chấm. Lưu ý: HS quên không viết hoa đầu câu, quên viết dấu chấm câu mỗi lỗi trừ 0,1 điểm. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) Viết bài văn miêu tả một con vật mà em yêu thích. TT Yêu cầu cần đạt Biểu điểm 1 * Hình thức và kỹ năng 4,0 điểm - Bài viết có dung lượng hợp lý (khoảng 12 – 15 câu), chữ viết sạch đẹp, hạn chế tối đa lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu (Không quá 03 lỗi); 1,5 - Bố cục của bài viết khoa học 3 phần, mở, thân, kết. Trong phần thân bài có ý thức tách đoạn theo từng phần đặc điểm hình dáng bên ngoài ,thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật... (ít nhất hai đoạn); 1,5 - Đúng kiểu bài miêu tả con vật, biết sử dụng các từ ngữ gợi tả màu sắc ,hình dáng,kích thước, âm thanh,..., có ý thức sử dụng các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá trong khi miêu tả. * Cách cho điểm: Mức 1: Đảm bảo đủ, tốt các ý trên cho 4,0 điểm Mức 2: Cơ bản đủ, khá tốt các yêu cầu trên cho 3,5 điểm Mức 3: Đáp ứng 2/3 các yêu cầu trên cho 3,0 điểm Mức 4: Các trường hợp còn lại cho 2,0 điểm 1,0 2 Nội dung 5,0 điểm 1. Mở bài: Giới thiệu con vật định tả là con gì, một con hay cả bầy (Con vật đang ở đâu? Em thấy con vật này vào lúc nào?) * Cách cho điểm: Trường hợp đặc biệt mới trừ điểm của HS phần này. 0,5 2. Thân bài: Phần thân bài HS miêu tả đặc điểm hình dáng bên ngoài ,thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật. Sau đây là gợi ý cho HS triển khai các ý của phần thân bài: a. Miêu tả hình dáng bên ngoài: +Tả bao quát: vóc dáng, bộ lông hoặc màu da. +Tả từng bộ phận: đầu (tai, mắt...), thân hình, chân, đuôi. b. Miêu tả tả thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật: +Tả một vài biểu hiện về tính nết, thói quen của con vật. +Tả một số hoạt động chính của con vật: bắt mồi, ăn, kêu (gáy, sủa...)... + Chú ý kết hợp tả một vài nét về cảnh hoặc người liên quan đến môi trường sống của con vật. 4,0 * Cách cho điểm: Không cho cụ thể từng mục trong phần thân bài, đọc nhìn tổng quát phần thân bài cho điểm thành các mức dưới đây: Mức 1: Thân bài biết sử dụng các từ ngữ gợi tả màu sắc ,hình dáng,kích thước, âm thanh,..., có ý thức sử dụng các biện pháp nghệ thuật, lựa chọn những đặc điểm nổi bật của con vật khi miêu tả: cho 4,0 điểm Mức 2: Thân bài miêu tả cơ bản đầy đủ về hình dáng, kích thước và hoạt động của con vật: cho 3,5 đến 3,75 điểm Mức 3: Miêu tả được một số bộ phận của con vật: 3,0 đến 3,25 điểm Mức 4: Miêu tả chưa đủ các đặc điểm ngoại hình, hoạt động, của con vật: cho 2,5 đến 2,75 điểm. Mức 5: Các trường hợp còn lại cho 2,0 đến 2,25 điểm. Chú ý: - Những bài viết theo mẫu, xuất hiện nhiều ở học sinh, bài viết không được đánh giá cao, phần thân bài cho tối đa không quá 3,5 điểm. 3. Kết bài Tình cảm của em với con vật (hoặc suy nghĩ, cảm xúc, điều mong muốn,... đối với con vật). * Cách cho điểm: Trường hợp đặc biệt mới trừ điểm của HS phần này. 0,5 3 Sáng tạo 1,0 Sử dụng ngôn ngữ mới mẻ, có tính sáng tạo, tránh cách diễn đạt quá rập khuôn. 0,5 Thể hiện được tình cảm riêng biệt của em về con vật. 0,5 * Chú ý: Đáp án biểu điểm trên được chuyển thành bảng kiểm để cho HS tự đánh giá bài viết của mình, bài của bạn theo các tiêu chí sau khi HS viết xong bài văn.
File đính kèm:
de_khao_sat_chat_luong_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc.docx

