Đề khảo sát chất lượng học kì I môn Toán 4 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng học kì I môn Toán 4 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề khảo sát chất lượng học kì I môn Toán 4 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án)
BÀI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I MÔN TOÁN - LỚP 4 Số báo danh: ................... Năm học 2024- 2025 Điểm: Bằng chữ:........................... Bằng chữ: .................... Phòng thi: ....................... ( Thời gian làm bài : 40 phút) Người coi Người chấm NGƯỜI RA ĐỀ:NGUYỄN THỊ LƯƠNG I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (4 điểm) Câu 1. (1 điểm) a) Số 8 193 251 được đọc là: A. Tám triệu một trăm chín ba nghìn hai trăm năm mươi mốt. B. Tám triệu một trăm chín mươi ba nghìn hai trăm năm mươi mốt. C. Tám triệu một trăm chín mươi ba nghìn lăm trăm hai mươi mốt. D. Tám triệu một trăm chín mươi ba nghìn hai trăm năm mốt. b) Số lẻ bé nhất có 6 chữ số là: A. 111 111 B. 1000 000 C. 100 001 D. 999 999 Câu 2. (1 điểm) a) Bác Hồ sinh năm 1890. Vậy Bác sinh vào thế kỷ nào ? C B DA A. Thế kỷ XVII B. Thế kỷ XVIII C. Thế kỷ XIX D. Thế kỷ XX A A A A b) Cho hình vẽ ABCD là hình chữ nhật Đoạn thẳng AB song song với đoạn thẳng: DC B. AD C. BC D. BA Câu 3 (1 điểm) a) 3 tấn 50 kg = ...... kg. Số cần điền vào chỗ chấm là: A. 3050 B. 300 050 C. 350 D. 30 050 b) Bạn An vẽ góc đỉnh O, cạnh OM, ON có số đo 90 o và góc đỉnh O, cạnh ON, OP cũng có số đo 90 o. Hình nào sau đây là hình bạn An vẽ? Câu 3. (1 điểm) Hình A Hình B Hình C Hình D Câu 4 (1 điểm) a) Dãy số nào dưới đây được xếp theo thứ tự từ bé đến lớn? A. 4 569; 6 549; 6 745; 5 764 B. 4 569; 5 764; 7 645; 6 549 C. 5 764; 4 569; 6 745; 6 549 D. 4 569; 5 764; 6 549; 6 745 b) Kết quả của phép trừ 867 569 - 98 432 là: A. 769 137 B. 769 317 C. 137 769 D. 769 237 II. PHẦN TỰ LUẬN (6 điểm) Câu 5. (2 điểm) a. Đặt tính rồi tính 456 783 – 273 529 726 425 + 52 936 .................................... ............ b) Tính giá trị biểu thức: a + b + c với a = 2 354, b = 100, c = 354 Câu 6. (1 điểm) Điền số thích hợp vào chỗ chấm: 10 tấn 3 yến = ..............yến 9 dm2 3 cm2 = ............. cm2 2 phút 15 giây =...........giây thế kỉ = ...........năm Câu 7. (2 điểm) Một trường tiểu học có 586 học sinh. Biết số học sinh nam của trường nhiều hơn số học sinh nữ là 48 em. Tính số học sinh nam, học sinh nữ của trường đó. Câu 8. (1 điểm) Một khu vườn dạng hình chữ nhật có chiều dài 15m, chiều rộng 8m. Người ta làm hàng rào xung quanh khu vườn đó và để cửa vào vườn rộng 3m. Hỏi hàng rào khu vườn đó dài bao nhiêu mét? ............................................................ ............................................................. ............................................................. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM CÂU ĐÁP ÁN Biểu điểm Ghi chú 1a B 0,5 HS chọn 1đáp án đúng được 0,5 điểm. Nếu HS chọn sai, chọn 2 đáp án trở lên không cho điểm. 1b C 0,5 2a C 0,5 2b A 0,5 3a A 0,5 3b A 0,5 4a D 0,5 4b A 0,5 5 a. Kết quả: 183 254; 779 361 b. a + b + c = 2 354 + 100 + 354 = 2454 + 354 = 2 808 1 1 Mỗi phép tính 0,5 điểm HS thay a, b, c cho 0,5 điểm Tính đúng mỗi phép tính cho 0,25 điểm 6 a. 10 tấn 3 yến = 103 yến b. 9 dm2 3cm2 = 903 cm2 c. 2 phút 15 giây = 135 giây d. thế kỉ = 50 năm. 1 1 Mỗi phép tính đúng cho 0,25 điểm 7 Bài giải Số học sinh nam của trường là: (586 + 48) : 2 = 317 (học sinh) Số học sinh nữ của trường là: 33 – 19 = 269 (học sinh) Đáp số: 317 học sinh nam 269 học sinh nữ 0,75 0,75 0,5 8 Bài giải Chu vi khu vườn đó là: (15 + 8) x 2 = 46 (m) Hàng rào khu vườn đó dài số mét là: 46 –3= 43 (m) Đáp số: 43m 0,5 0,3 0,2 Nếu câu trả lời đúng, phép tính đúng nhưng kết quả sai trừ một nửa số điểm của phép tính đó. ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT HỌC KÌ I - LỚP 4 NĂM HỌC 2024 – 2025 ( Theo Thông tư 27) UBND HUYỆN VĨNH BẢO TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN V.BẢO ĐỀ ĐỀ XUẤT ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2024-2025 Môn Tiếng Việt lớp 4 NGƯỜI RA ĐỀ: NGUYỄN THỊ LƯƠNG A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm) Học sinh bốc thăm đọc 1 trong 5 bài sau và trả lời câu hỏi: Bài đọc: Những ngày hè tươi đẹp Cuối cùng, kì nghỉ hè của tớ cũng khép lại. Tớ đã chuẩn bị sẵn sàng trở lại thành phố để bước vào năm học mới, vậy mà lúc chia tay, tớ cứ tiếc những ngày ở quê trôi nhanh quá. Sáng đó, như bao buổi sáng khác ở làng, trời lấp lánh nắng. Ông bà ôm tớ và nói: “Hè năm sau, anh em cháu nhớ về nhé!". Tớ "dạ" thật to, không quên nhờ ông bà đặc biệt để ý đến con lợn út. Cô Lâm nói không cần đợi đến năm sau, cuối năm về dự đám cưới của cô với chủ Khang Khi ấy, chắc lợn út của tớ đã lớn tướng rồi. Ông bà cùng cô Lâm bịn rịn tiễn bố mẹ và anh em tớ ra đầu ngõ. Văn Thành Lê (Nguồn sách Chân trời sáng tạo 4 -Tập 1) Câu hỏi: Kết thúc kì nghỉ hè ở quê, bạn nhỏ tiếc điều gì? Bài: Đoá hoa đồng thoại Cuộc thi sáng tác truyện "Đoá hoa đồng thoại" dành riêng một hạng mục cho học sinh các trường tiểu học trên toàn quốc tham gia. Ban Tổ chức khẳng định đây là dịp để khuyến khích và phát hiện tài năng sáng tác truyện đồng thoại của các em nhỏ. Đây cũng là dịp để kết nối trái tim của người dân Nhật Bản và Việt Nam, góp phần nuôi dưỡng tâm hồn trẻ em hai nước. Các tác phẩm đoạt giải được dịch sang tiếng Nhật, biên tập, vẽ minh hoạ, in ấn và phát hành rộng rãi dưới dạng tuyển tập song ngữ Việt – Nhật. Toàn bộ lợi nhuận từ việc bản sách được trao tặng cho các quỹ khuyến học, khuyến đọc của Việt Nam. Linh Tâm (Nguồn sách Chân trời sáng tạo 4 -Tập 1) Câu hỏi: Ban Tổ chức cuộc thi: “Đóa hoa đồng thoại” mong muốn điều gì khi dành riêng một hạng mục cho học sinh tiểu học? 3) Bài: Những trang sách tuổi thơ Ba tôi đi làm xa nên những câu chuyện đầu tiên tôi nghe được là từ bà tôi và chú tôi. Bà kể tôi nghe chuyện "Tấm Cám”, “Thạch Sanh”, “Cây tre trăm đốt", “Đôi hài bảy dặm”,... Chú tôi lại thích kể chuyện “Tôn Ngộ Không" và một số chuyện trong “Nghìn lẻ một đêm". Bà và chú kể mãi cũng hết chuyện. Từ khi nghe chú tôi mách những câu chuyện đó và vô số những câu chuyện tương tự được viết trong các cuốn sách, tôi cố gắng học chữ để có thể tự mình khám phá thế giới kì diệu kia. (Theo Nguyễn Nhật Ánh) (Nguồn Sách Cánh diều Tiếng Việt 4-Tập 1) Câu hỏi: Bạn nhỏ trong bài đọc cố gắng học chữ để làm gì, kết quả thế nào? 4) Bài: Nhà bác học của đồng ruộng Lương Định Của là một nhà nông học xuất sắc và là cha đẻ của nhiều giống cây trồng mới. Rất nhiều sản phẩm nông nghiệp được nông dân gắn liền với tên của ông một cách thân thiết: dưa ông Của, cà chua ông Của, lúa ông Của,... Còn bạn bè trìu mến gọi ông là “nhà bác học của đồng ruộng". Là viện trưởng một viện nghiên cứu nhưng Lương Định Của vẫn làm việc trong một căn phòng rất đơn sơ. Ngoài giờ lên lớp, ông thường xắn quần, lội trên những cánh đồng thí nghiệm. Ông là người đầu tiên ứng dụng một cách sáng tạo các kĩ thuật canh tác của nước ngoài vào việc trồng lúa ở Việt Nam như: cấy chăng dây thẳng hàng, cấy ngửa tay để cây lúa không bị ngập quá sâu xuống bùn,... (Theo Minh Chuyên) (Nguồn Sách Cánh diều Tiếng Việt 4-Tập 1) + Câu hỏi: Tìm trong đoạn 1 những tên gọi thể hiện sự đánh giá đối với tài năng và đóng góp của ông Lương Định Của. 5) Bài: Đoàn thuyền đánh cá Mặt Trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then, đêm sập cửa Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi. Câu hát căng buồm cùng gió khơi. Hát rằng: cá bạc Biển Đông lặng Cá thu Biển Đông như đoàn thoi Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi! Ta hát bài ca gọi cá vào Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào. Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng Vảy bạc đuôi vàng loé rạng đông Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng. Câu hát căng buồm với gió khơi Đoàn thuyền chạy đua cùng Mặt Trời Mặt Trời đội biển nhô màu mới, Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi. (Huy Cận) (Nguồn Sách Cánh diều Tiếng Việt 4-Tập 1) Câu hỏi: Qua khổ thơ 1, em hiểu đoàn thuyền đánh cá ra khơi vào lúc nào? II. Kiểm tra đọc hiểu: (7 điểm) Đọc bài văn sau: NGƯỜI PHÁT MINH RA TÀU THUỶ Rô-bớt Phun-tơn là một kĩ sư người Mỹ đã phát minh ra tàu thuỷ chạy bằng hơi nước. Ngay từ hồi còn nhỏ, vốn đam mê kĩ thuật, ông thường tự nêu lên các thắc mắc và tìm cách giải quyết bằng được mới thôi. Năm 13 tuổi, một lần chèo thuyền đi câu cá với bạn, cậu bé Phun-tơn thấy công việc chèo thuyền thật vất vả, nhất là khi ngược gió. Cậu nói: - Nếu có thể có cái gì đó làm thay việc chèo thuyền thì hay biết mấy! Bạn cậu cười: - Xem kia! Hàng trăm năm nay con người vẫn chèo thuyền đấy thôi, muốn thay đổi e là quá khó. Những lời nói đó không những không làm cậu nản lòng, ngược lại càng kích thích cậu tìm tòi, suy nghĩ. Ngày hôm sau, cậu lại ra sông chơi, ngồi trên con thuyền nhỏ, vừa suy nghĩ vừa thả chân xuống nước đạp qua đạp lại, không ngờ con thuyền trôi được một đoạn khá xa. Ngạc nhiên quá, cậu liền bắt tay vào việc nghiên cứu chế tạo ra máy móc thay cho hai chân đẩy thuyền đi. Mười ngày sau, cậu bé đã chế tạo ta một món đồ chơi rất kì lạ. Đó là hai bánh xe đạp nước có hình dáng giống cái cối xay gió được gắn với một động cơ điện. Cậu nối món đồ ấy vào đuôi thuyền, dùng tay quay mấy cái, lập tức nó phát ra âm thanh "bru bru bru...". Mặt nước gợn sóng đẩy con thuyền tự động tiến về phía trước, nhanh hơn chèo bằng sào. Mọi người đổ ra xem và tranh nhau ngồi thử. Liên tục cải tiến phát minh của mình, đến năm 43 tuổi, Phun-tơn đã chế tạo ra con tàu sử dụng động cơ hơi nước đầu tiên trên thế giới. (Theo 100 câu chuyện hay dành cho bé trai) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc thực hiện các yêu cầu sau đây: Câu 1: (M1- 0,5 điểm) Các ý nào dưới đây nhận định đúng về Rô-bớt Phun-tơn? A. Là người phát minh ra tàu thuỷ B. Từ nhỏ đã đam mê kĩ thuật C. Thường tự nêu thắc mắc và tìm cách giải quyết D. Tất cả các đáp án trên Câu 2: (M1- 0,5 điểm) Cậu bé Phun-tơn có ý tưởng gì khi đi câu cá? A. Chế tạo ra máy móc làm thay con người việc chèo thuyền. B. Chế tạo ra cối xay gió. C. Cải tiến các động cơ điện. D. Chèo thuyền bằng sào. Câu 3: (M1- 0,5 điểm) Hành động nào giúp cậu tìm ra giải pháp? A. Ngồi trên thuyền thả chân xuống nước đạp qua đạp lại. B. Ngày ngày ra sông ngắm những con thuyền qua lại. C. Tranh luận với bạn về khả năng thực hiện ý tưởng. D. Để cho thuyền câu tự trôi trên sông. Câu 4: Sản phẩm đầu tiên cậu chế tạo ra được gọi là gì? A. Hai bánh xe đạp nước B. Cối xay gió chạy bằng nước C. Động cơ điện chạy bằng nước D. Món đồ chơi kì lạ Câu 5: (M1- 0,5 điểm) Năm bao nhiêu tuổi Rô-bớt Phun-tơn đã chế tạo ra con tàu sử dụng động cơ hơi nước đầu tiên trên thế giới? 23 tuổi B. 43 tuổi C. 13 tuổi D. 33 tuổi Câu 6: (M1- 0,5 điểm) Khi thấy công việc chèo thuyền thật vất vả, nhất là khi ngược gió. Cậu bé Phun-tơn đã nói gì? A. - Xem kia! Hàng trăm năm nay con người vẫn chèo thuyền đấy thôi, muốn thay đổi e là quá khó. B. - Công việc chèo thuyền thật vất vả! C. - Muốn thay đổi công việc chèo thuyền thật là khó! D. - Nếu có thể có cái gì đó làm thay việc chèo thuyền thì hay biết mấy! Câu 7: Câu chuyện muốn nói với em điều gì?(M2- 1,0 điểm) ............................................................................................................................................................................................................................................................................................ Câu 8: (M3-1đ) Tìm một câu thành ngữ hoặc tục ngữ nói về ước mơ, mong muốn của con người. Đặt câu với một thành ngữ, tục ngữ em vừa tìm được. Câu 9: (M1- 0,5 điểm)Từ in đậm trong câu “Trong rừng, suối chảy róc rách, chim hót líu lo.”thuộc nhóm Tính từ chỉ gì? A. Tính từ chỉ màu sắc . B. Tính từ chỉ mùi vị. C. Tính từ chỉ âm thanh. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. Câu 10: (M1 - 0,5đ) Khoanh vào tên cơ quan, tổ chức viết đúng dưới đây: A. Tập đoàn dầu khí Việt nam B. Nhà máy Thủy điện Sơn la C. Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Bảo D. Trường tiểu học Kim Đồng Câu 11: Đặt 1 câu có hình ảnh nhân hóa nói về cảnh vật, hiện tượng tự nhiên. (M2- 1 điểm) ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) Lựa chọn một trong hai đề văn sau: Đề 1: Viết bài văn miêu tả một con vật mà em đã được quan sát trên ti vi hoặc trong phim ảnh. Đề 2: Viết bài văn thuật lại một giờ học đáng nhớ đối với em. =====HẾT===== UBND HUYỆN VĨNH BẢO TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN V.BẢO ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM ĐỀ KIỂM TRA CL HK I NĂM HỌC 2024-2025 Môn: Tiếng Việt lớp 4 KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) Phần I: Đọc thành tiếng (3,0 điểm) *Bài đọc: - Giáo viên phát phiếu cho học sinh chuẩn bị trước 3 phút. Sau đó, gọi học sinh bốc thăm chọn bài, giáo viên đưa phiếu của mình yêu cầu học sinh đọc trong thời gian 1 phút. - Giáo viên dùng phiếu học sinh để ghi kết quả đánh giá. Tiếng nào học sinh đọc sai, giáo viên gạch chéo (/), cuối cùng tổng hợp lại để tính điểm. - Nội dung chấm cụ thể như sau: *Cách cho điểm: ( Theo bảng sau) Nội dung đánh giá đọc thành tiếng Yêu cầu Điểm tối đa (3,0 điểm) 1. Cách đọc - Tư thế tự nhiên, tự tin. 0,5 điểm - Đọc diễn cảm tốt các văn bản. 2. Đọc đúng - Đọc đúng từ, phát âm rõ. 0,5 điểm - Thể hiện cảm xúc qua nhấn nhá từ ngữ. 3. Tốc độ đọc(tiếng/phút) - 80-90 tiếng/phút. Đọc thầm với tốc độ nhanh hơn lớp 3. 0,5 điểm 4. Ngắt hơi, ngắt nhịp - Ngắt nghỉ đúng văn phong khác nhau. 0,5 điểm - Nhấn nhá tự nhiên theo ngữ cảnh. 5. Đọc diễn cảm -Nhấn giọng đúng từ ngữ, thể hiện cảm xúc qua giọng đọc. 0,5 điểm 6. Trả lời câu hỏi nội dung bài đọc - Trả lời rõ ràng, ngắn gọn đúng trọng tâm nội dung câu hỏi. 0,5 điểm - Ghi chú chi tiết và có lập luận. *Trả lời câu hỏi 1. Bài: Những ngày hè tươi đẹp Câu hỏi: Kết thúc kì nghỉ hè ở quê, bạn nhỏ tiếc điều gì? Câu trả lời: Bạn nhỏ đã chuẩn bị sẵn sàng trở lại thành phố để bước vào năm học mới, vậy mà lúc chia tay, bạn nhỏ cứ tiếc những ngày ở quê trôi nhanh quá. 2. Bài: Đoá hoa đồng thoại Câu hỏi: Ban Tổ chức cuộc thi: “Đóa hoa đồng thoại” mong muốn điều gì khi dành riêng một hạng mục cho học sinh Tiểu học? Câu trả lời: Ban Tổ chức khẳng định đây là dịp để khuyến khích và phát hiện tài năng sáng tác truyện đồng thoại của các em nhỏ. 3. Bài: Những trang sách tuổi thơ Câu hỏi: Bạn nhỏ trong bài đọc cố gắng học chữ để làm gì, kết quả thế nào? Câu trả lời: Bạn nhỏ cố gắng học chữ để có thể tự mình khám phá thế giới kì diệu kia. 4. Bài: Nhà bác học của đồng ruộng Câu hỏi: Tìm trong đoạn 1 những tên gọi thể hiện sự đánh giá đối với tài năng và đóng góp của ông Lương Định Của. Câu trả lời: Rất nhiều sản phẩm nông nghiệp được nông dân gắn liền với tên của ông một cách thân thiết: dưa ông Của, cà chua ông Của, lúa ông Của,... Còn bạn bè trìu mến gọi ông là “nhà bác học của đồng ruộng". 5. Bài: Đoàn thuyền đánh cá Câu hỏi: Qua khổ thơ 1, em hiểu đoàn thuyền đánh cá ra khơi vào lúc nào? Câu trả lời: Qua khổ thơ 1, em hiểu đoàn thuyền đánh cá ra khơi vào lúc hoàng hôn, chiều tối sau khi Mặt Trời đã xuống biển. Phần II: Đọc hiểu (7,0 điểm) 1. Trắc nghiệm Câu 1 2 3 4 5 6 9 10 Đáp án D A A A B D C C Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 2. Tự luận Câu Gợi ý đáp án Điểm 7 HS trả lời theo ý hiểu: Ví dụ: Nhờ tài năng, sự đam mê, nỗ lực kiên trì vượt qua mọi khó khăn trở ngại, cuối cùng Phun-tơn đã chế tạo ra con tàu sử dụng động cơ hơi nước đầu tiên trên thế giới. Học sinh nêu đúng ý, diễn đạt tốt cho 1 điểm nếu đúng ý nhưng diễn đạt lủng củng cho tùy theo mức độ. 1,0 8 HS tìm được thành ngữ, tục ngữ đúng theo yêu cầu ( Cầu được ước thấy, Ước sao được vậy, Muốn gì được nấy) – 0,5 đ HS đặt được câu đúng theo yêu cầu đề bài (0,5đ), nếu đầu câu không viết hoa, cuối câu không có dấu chấm trừ 0,1 điểm/lỗi. 1,0 11 HS đặt được câu đúng theo yêu cầu đề bài, nếu đầu câu không viết hoa, cuối câu không có dấu chấm trừ 0,1 điểm/lỗi. 1,0 KIỂM TRA VIẾT Đề 1: Viết bài văn miêu tả một con vật mà em đã được quan sát trên ti vi hoặc trong phim ảnh. TT Yêu cầu cần đạt Biểu điểm 1 * Hình thức và kỹ năng Đề tài " Con vật" học sinh đã quan sát được trên ti vi hoặc qua ảnh chụp. 4,0 điểm - Bài viết có dung lượng hợp lý (khoảng 12 – 15 câu), chữ viết sạch đẹp, hạn chế tối đa lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu (Không quá 03 lỗi); 1,5 - Bố cục của bài viết khoa học 3 phần, mở, thân, kết. Trong phần thân bài có ý thức tách đoạn theo từng phần đặc điểm hình dáng bên ngoài ,thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật... (ít nhất hai đoạn); 1,5 - Đúng kiểu bài miêu tả con vật, biết sử dụng các từ ngữ gợi tả màu sắc ,hình dáng,kích thước, âm thanh,..., có ý thức sử dụng các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá trong khi miêu tả. * Cách cho điểm: Mức 1: Đảm bảo đủ, tốt các ý cho 4,0 điểm Mức 2: Cơ bản đủ, khá tốt các yêu cầu cho 3,5 điểm Mức 3: Đáp ứng 2/3 các yêu cầu cho 3,0 điểm Mức 4: Các trường hợp còn lại cho 2,0 điểm 1,0 2 Nội dung 5,0 điểm 1. Mở bài: Giới thiệu con vật định tả là con gì, một con hay cả bầy (Em thấy con vật này ở đâu? trên ti vi trong chương trình gì hay em được nhìn qua ảnh chụp?) * Cách cho điểm: Trường hợp đặc biệt mới trừ điểm của HS phần này. 0,5 2. Thân bài: Phần thân bài HS miêu tả đặc điểm hình dáng bên ngoài ,thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật. a. Miêu tả hình dáng bên ngoài: +Tả bao quát: vóc dáng, bộ lông hoặc màu da. +Tả từng bộ phận: đầu (tai, mắt...), thân hình, chân, đuôi. b. Miêu tả tả thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật: +Tả một vài biểu hiện về tính nết, thói quen của con vật. +Tả một số hoạt động chính của con vật: bắt mồi, ăn, kêu (gáy, sủa...)... + Chú ý kết hợp tả một vài nét về cảnh hoặc người liên quan đến môi trường sống của con vật. 4,0 * Cách cho điểm: Không cho cụ thể từng mục trong phần thân bài, đọc nhìn tổng quát phần thân bài cho điểm thành các mức dưới đây: Mức 1: Thân bài biết sử dụng các từ ngữ gợi tả màu sắc ,hình dáng,kích thước, âm thanh,..., có ý thức sử dụng các biện pháp nghệ thuật, lựa chọn những đặc điểm nổi bật của con vật khi miêu tả: cho 4,0 điểm Mức 2: Thân bài miêu tả cơ bản đầy đủ về hình dáng, kích thước và hoạt động của con vật: cho 3,5 đến 3,75 điểm Mức 3: Miêu tả được một số bộ phận của con vật: 3,0 đến 3,25 điểm Mức 4: Miêu tả chưa đủ các đặc điểm ngoại hình, hoạt động, của con vật: cho 2,5 đến 2,75 điểm. Mức 5: Các trường hợp còn lại cho 2,0 đến 2,25 điểm. 3. Kết bài Tình cảm của em với con vật (hoặc suy nghĩ, cảm xúc, điều mong muốn,... đối với con vật). * Cách cho điểm: Trường hợp đặc biệt mới trừ điểm của HS phần này. 0,5 3 Sáng tạo 1,0 Sử dụng ngôn ngữ mới mẻ, có tính sáng tạo, tránh cách diễn đạt quá rập khuôn. 0,5 Thể hiện được tình cảm riêng biệt của em về con vật. 0,5 Đề 2: Viết bài văn thuật lại một giờ học đáng nhớ đối với em. TT Yêu cầu cần đạt Biểu điểm 1 I. Hình thức và kỹ năng Với đề tài " giờ học đáng nhớ" không xa lạ với các em học sinh; Tất cả các em học sinh đều được chứng kiến, được tham gia và có những ấn tượng, kỷ niệm đẹp. Đáp án và biểu điểm chấm như sau: 4,0 điểm - Bài viết có dung lượng hợp lý (khoảng 12 – 15 câu), chữ viết sạch đẹp, hạn chế tối đa lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu (Không quá 03 lỗi); 1,5 - Bố cục của bài viết khoa học 3 phần: mở, thân, kết. 1,5 - Giờ học cần thuật lại theo trình tự hợp lí. * Cách cho điểm: Mức 1: Đảm bảo đủ, tốt các ý cho 4,0 điểm Mức 2: Cơ bản đủ, khá tốt các yêu cầu cho 3,5 điểm Mức 3: Đáp ứng 2/3 các yêu cầu cho 3,0 điểm Mức 4: Các trường hợp còn lại cho 2,0 điểm 1,0 2 II. Nội dung 5,0 điểm 1. Mở bài: - Giới thiệu được giở học mà em ấn tượng nhất ( Tên giờ học, thời gian, địa điểm diễn ra giờ học, lí do em cảm thấy ấn tượng với giờ học đó) * Cách cho điểm: Trường hợp đặc biệt mới trừ điểm của HS phần này. 0,5 2. Thân bài: Ph
File đính kèm:
de_khao_sat_chat_luong_hoc_ki_i_mon_toan_4_nam_hoc_2024_2025.docx

