Đề khảo sát chất lượng học kì I Tiếng Việt 5 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng học kì I Tiếng Việt 5 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề khảo sát chất lượng học kì I Tiếng Việt 5 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án)
Số báo danh: ................... Phòng thi: ....................... Điểm: Bằng chữ: ..................... KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HK I MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 5 Năm học 2024-2025 (Thời gian làm bài: 40 phút) Đề thi gồm 02 trang Người coi Người chấm PHẦN I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: 5 ĐIỂM Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: Trò chơi đom đóm Thuở bé, chúng tôi thích thú nhất là trò bắt đom đóm! Lũ trẻ chúng tôi cứ chờ trời sẩm tối là dùng vợt làm bằng vải màn, ra bờ ao, bụi hóp đón đường bay của lũ đom đóm vợt lấy vợt để; "chiến tích" sau mỗi lần vợt là hàng chục con đom đóm lớn nhỏ, mỗi buổi tối như thế có thể bắt hàng trăm con. Việc bắt đom đóm hoàn tất, trò chơi mới bắt đầu; bọn trẻ nít nhà quê đâu có trò gì khác hơn là thú chơi giản dị như thế! Đầu tiên, chúng tôi bắt đom đóm cho vào chai, đeo lủng lẳng vào cửa lớp khi học tối. Bọn con gái bị đẩy đi trước nhìn thấy quầng sáng nhấp nháy tưởng có ma, kêu ré lên, chạy thục mạng. Làm đèn chơi chán chê, chúng tôi lại bỏ đom đóm vào vỏ trứng gà. Nhưng trò này kì công hơn: phải lấy vỏ lụa bên trong quả trứng mới cho đom đóm phát sáng được. Đầu tiên, nhúng trứng thật nhanh vào nước sôi, sau đó tách lớp vỏ bên ngoài, rồi khoét một lỗ nhỏ để lòng trắng, lòng đỏ chảy ra. Thế là được cái túi kì diệu! Bỏ lũ đom đóm vào trong, trám miệng túi lại đem " thả" vào vườn nhãn của các cụ phụ lão, cái túi bằng vỏ trứng kia cứ nương theo gió mà bay chập chờn chẳng khác gì ma trơi khiến mấy tên trộm nhát gan chạy thục mạng. Tuổi thơ qua đi, những trò nghịch ngợm hồn nhiên cũng qua đi. Tôi vào bộ đội, ra canh giữ Trường Sa thân yêu, một lần nghe bài hát "Đom đóm", lòng trào lên nỗi nhớ nhà da diết, cứ ao ước trở lại tuổi ấu thơ Câu 1. Bài văn trên kể chuyện gì? (0.5 điểm) A. Dùng đom đóm làm đèn. B. Giúp các cụ phụ lão canh vườn nhãn. C. Trò chơi đom đóm của tuổi nhỏ ở miền quê. D. Làm đèn từ những con đom đóm. Câu 2. Những bạn nhỏ trong bài bắt đom đóm bằng vật gì? (0.5 điểm) A. Bằng chiếc chăn mỏng B. Bằng chiếc thau nhỏ C. Bằng vợt muỗi điện D. Bằng vợt vải màn Câu 3. Những chú đom đóm được cho vào vỏ trứng để làm gì? (0.5 điểm) A. Làm đèn để học bài vào buổi tối B. Làm thành những chiếc đèn để dọa lũ con gái trong xóm chạy thục mạng. C. Làm thành những vật trang trí đẹp mắt D. Làm thành những chiếc túi thần kì, có thể bay chập chờn như ma trơi Câu 4. Điền gì khiến anh bộ đội Trường Sa nhớ nhà, nhớ tuổi thơ da diết? (0.5 điểm) A. Những đêm canh gác, anh nhìn thấy những chú đom đóm đang bay. B. Anh đang canh giữ Trường Sa và nghe được bài hát “đom đóm”. C. Mỗi lần cô bạn cùng quê tới thăm đem theo vỏ trứng có cất giấu những chú đom đóm. D. Mở lại món quà lưu niệm là chiếc vỏ trứng nhỏ từng bắt đom đóm bỏ vào. Câu 5. Tìm và ghi lại chủ ngữ của câu “Đầu tiên, chúng tôi bắt đom đóm cho vào chai, đeo lủng lẳng vào cửa lớp khi học tối”. (0.5 điểm) Trả lời: Câu 6: Đại từ trong câu: “Đầu tiên, chúng tôi bắt đom đóm cho vào chai, đeo lủng lẳng vào cửa lớp khi học tối”. là: (0,5 điểm) A. chúng tôi B. Đom đóm C. Cửa lớp D. Cả 3 đáp án Câu 7: Hãy ghi lại 1 – 2 câu nêu lên cảm nhận của em về trò chơi của các bạn nhỏ trong bài. (0,5 điểm) Câu 8. Tìm kết từ thích hợp để điền vào chỗ trống: (0.5 điểm) . anh bộ đội đã trưởng thành . anh vẫn luôn nhớ về những kỉ niệm một thời tuổi thơ. Câu 9. Điền các cặp từ trái nghĩa để hoàn thành các câu thành ngữ, tục ngữ sau: (0,5 điểm) A. . anh em xa . láng giềng gần. B. nhà ngõ. Câu 10: (0,5 điểm). Đặt 1 câu có từ “tay” mang nghĩa gốc và 1 câu có từ “tay” mang nghĩa chuyển. .. PHẦN II: VIẾT (5 ĐIỂM) Em hãy lựa chọn một trong hai đề dưới đây: Đề 1: Hãy tả lại một cảnh đẹp của quê hương em. Đề 2: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của em về một bài thơ hay câu chuyện em đã đọc, đã nghe. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .... .. .. .... ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM PHẦN I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: 5 ĐIỂM Câu 1 2 3 4 5 6 Đáp án C D D B Chúng tôi A Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 Câu 7: 0,5 điểm Trò chơi của các bạn nhỏ trong bài đều là những trò chơi quen thuộc, gần gũi ở các làng quê. Những trò chơi gắn với một thời tuổi thơ hồn nhiên, trong trẻo. Câu 8: 0,5 điểm Tuy anh bộ đội đã trưởng thành nhưng anh vẫn luôn nhớ về những kỉ niệm một thời tuổi thơ. Câu 9. Điền các cặp từ trái nghĩa để hoàn thành các câu thành ngữ, tục ngữ sau: (0,5 điểm) a. Bán anh em xa mua láng giềng gần. b. Gần nhà xa ngõ. Câu 10: (1 điểm). Đặt 1 câu có từ “tay” mang nghĩa gốc và 1 câu có từ “tay” mang nghĩa chuyển. Ví dụ: Đôi bàn tay của mẹ gầy gầy xương xương. Tay ghế bị gãy. PHẦN II. VIẾT: 5 ĐIỂM Đề 1: Hãy tả lại một cảnh đẹp của quê hương em. a) Mở bài: Giới thiệu về cảnh đẹp ở địa phương mà em muốn miêu tả: dòng sông, hồ nước, cánh đồng lúa, biển, khu vườn (0,5 điểm) b) Thân bài: Miêu tả cảnh đẹp mà em vừa giới thiệu: (4 điểm) * Cách 1: Tả cảnh đẹp tại một thời điểm, tả từ bao quát đến chi tiết (hoặc ngược lại) - Cảnh đẹp đó có diện tích, quy mô như thế nào? Do con người tạo ra hay tự nhiên mà có? - Đặc điểm không khí, ánh sáng, âm thanh, cây cối, con người tại địa điểm đó như thế nào? * Cách 2: Tả cảnh đẹp đó theo trình tự thời gian (trong ngày hoặc trong một năm) - Tả cảnh đẹp trong một ngày (sáng - trưa - chiều - tối): miêu tả sự thay đổi về không khí, ánh sáng, âm thanh, màu sắc, hoạt động của con người tại địa điểm đó qua các thời điểm trong ngày - Tả cảnh đẹp trong một năm (mùa xuân - mùa hạ - mùa thu - mùa đông): miêu tả sự thay đổi của cảnh đẹp qua các mùa trong năm - Chú trọng miêu tả mùa (thời điểm) đẹp nhất trong năm của địa điểm đó c) Kết bài: (0,5 điểm) - Tình cảm, cảm xúc của em dành cho cảnh đẹp mà mình vừa miêu tả - Những mong ước tốt đẹp của em dành cho cảnh đẹp đó trong tương lai Đề 2: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của em về một bài thơ hay câu chuyện em đã đọc, đã nghe. Mở đầu: (0,5 điểm) Giới thiệu tên bài thơ hay câu chuyện đã gây cho em nhiều cảm xúc. Triển khai: (4 điểm) - Giới thiệu các chi tiết, hành động, lời nói, việc làm của các nhân vật trong truyện hay cái hay cái đẹp của các ý thơ. - Bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về những chi tiết ấy. Kết thúc: (0,5 điểm) Khái quát lại nội dung chính. Rút ra ý nghĩa, bài học cho bản thân hay cộng đồng.
File đính kèm:
de_khao_sat_chat_luong_hoc_ki_i_tieng_viet_5_nam_hoc_2024_20.docx

