Đề khảo sát chất lượng Học kì II năm học 2023-2024 môn Tiếng Việt Lớp 5 (Có đáp án + Ma trận)

docx 5 trang Mịch Hương 02/09/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng Học kì II năm học 2023-2024 môn Tiếng Việt Lớp 5 (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề khảo sát chất lượng Học kì II năm học 2023-2024 môn Tiếng Việt Lớp 5 (Có đáp án + Ma trận)

Đề khảo sát chất lượng Học kì II năm học 2023-2024 môn Tiếng Việt Lớp 5 (Có đáp án + Ma trận)
MA TRẬN ĐỀ KSCL HỌC KÌ II MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5
NĂM HỌC 2023- 2024
Mạch kiến thức, 
kĩ năng
Số câu và số điểm 
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Tổng
TN

TL
 HT
 khác
TN

TL
 HT khác 
TN

TL
HT khác 
TN

TL
HT khác
TN

TL
HT khác
 2.Đọc - hiểu: Trả lời các câu hỏi về nội dung bài đọc
Số câu
2



2




1




4
1

Số điểm
1,0



1,0



0,5




2,0
0,5

Câu số
1;2


3;4



5







1. Kiến thức tiếng Việt: Nhận biết câu ghép,tác dụng của dấu câu, cách liên kết câu, biện pháp nghệ thuật nhân hóa; so sánh và tác dụng của nó.
Số câu
1

1

1


1




1
2
1
Số điểm
0,5

0,5

0,5


1,0




0,5
1,5
0,5
Câu số
7

6

8


9







4. Viết đoạn văn
Số câu











1


1
Số điểm











5


5
Câu số















Tổng
Số câu
3

1
2
1


2




5
3
2
Số điểm
1,5

0,5
1,0
0,5


1,5




2,5
2,0
5,5

Số báo danh:..................
Điểm......................................................................................................................
Bng chữ:..........................................
Phòng thi:  thi:.thi.................................
 Người coi Người chấm
 (Ký tên) (Ký và ghi tên)
BÀI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG 
HỌC KÌ II
NĂM HỌC 2023- 2024
MÔN Tiếng Việt - Lớp 5
(Thời gian làm bài 60 phút)

PHẦN 1. ĐỌC HIỂU
Đôi tai của tâm hồn
Một cô gái vừa gầy vừa thấp bị thầy giáo loại ra khỏi dàn đồng ca. Cũng chỉ tại cô bé ấy lúc nào cũng chỉ mặc mỗi một bộ quần áo vừa bẩn vừa cũ, lại rộng nữa.
Cô bé buồn tủi khóc một mình trong công viên. Cô bé nghĩ: “Tại sao mình lại không được hát? Chẳng lẽ mình hát tồi đến thế sao? ”. Cô bé nghĩ mãi rồi cô cất giọng hát khe khẽ. Cô bé cứ hát hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả mới thôi. “Cháu hát hay quá!”. Một giọng nói vang lên: “Cảm ơn cháu, cháu gái bé nhỏ, cháu đã cho ta cả một buổi chiều thật vui vẻ”. Cô bé ngẩn người. Người vừa khen cô bé là một ông cụ tóc bạc trắng. Ông cụ nói xong liền đứng dậy và chậm rãi bước đi. 
Hôm sau, khi cô bé đến công viên đã thấy cụ già ngồi ở chiếc ghế đá hôm trước, khuôn mặt hiền từ mỉm cười chào cô bé. Cô bé lại hát, cụ già vẫn chăm chú lắng nghe. Cụ vỗ tay nói lớn: “ Cảm ơn cháu, cháu gái bé nhỏ của ta, cháu hát hay quá!”. Nói xong cụ già chậm rãi một mình bước đi.
 Cứ như vậy nhiều năm trôi qua, cô bé giờ đây đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng. Cô gái vẫn không quên cụ già ngồi tựa lưng vào thành ghế đá trong công viên nghe cô hát. Một buổi chiều mùa đông, cô đến công viên tìm cụ già nhưng ở đó chỉ còn lại chiếc ghế đá trống không. “Cụ già đó qua đời rồi. Cụ ấy điếc đã hơn 20 năm nay”- Một người trong công viên nói với cô. Cô gái sững người. Một cụ già ngày ngày vẫn chăm chú lắng nghe và khen cô hát hay lại là một người không có khả năng nghe?
Theo Hoàng Phương
Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng:
Câu 1. Vì sao cô bé buồn tủi khóc một mình trong công viên? (0,5 điểm)
A. Vì cô bé không có bạn chơi cùng.
B. Vì cô bé bị loại ra khỏi dàn đồng ca.
C. Vì cô không có quần áo đẹp.
D. Vì cô bé luôn mặc bộ quần áo rộng cũ và bẩn.
Câu 2. Cụ già đã làm gì cho cô bé? (0,5 điểm)
A. Cụ nói: "Cháu hát hay quá! Cháu đã cho ta cả một buổi chiều thật vui vẻ”.
B. Cụ khuyên cô bé cố gắng tập luyện để hát tốt hơn.
C. Cụ trở thành người người thân của cô bé, dạy cô bé hát.
D. Cụ khuyên cô bé rồi một ngày nào con sẽ trở thành ca sĩ.
Câu 3. Tình tiết bất ngờ gây xúc động nhất trong câu chuyện là gì? (0,5 điểm)
A. Cô bé không hề biết cụ già vẫn lắng nghe và động viên cô bé hát.
B. Cụ già tốt bụng.
C. Cô bé đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng.
D. Một người nói với cô “Cụ già đó qua đời rồi. Cụ ấy điếc đã hơn 20 năm nay”.
Câu 4. Qua câu chuyện này, em có nhận xét gì về cụ già? (0,5 điểm)
Câu 5: Hãy xác định bộ phận chính của câu sau: Cô bé lại hát, cụ già vẫn chăm chú lắng nghe. (0,5 điểm). 
Câu 6. “Cô bé nghĩ mãi rồi cô cất giọng hát khe khẽ. Cô bé cứ hát hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả mới thôi”. Hai câu văn trên được liên kết với nhau bằng cách nào? (0,5 điểm)
A. Lặp từ ngữ.
B. Thay thế từ ngữ
C Thay thế và lặp từ ngữ
D. Lặp từ ngữ và thay thế từ ngữ.
Câu 7. Câu "Nhiều năm trôi qua, cô bé đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng.” (0,5 điểm)
Dấu phẩy câu trên có tác dụng gì?
.......................................................................................................................................................
...
Câu 8. Tìm 1 thành ngữ hoặc tục ngữ nói về truyền thống của dân tộc ta. Đặt câu với thành ngữ vừa tìm được? (0,5 điểm)
..
.
PHẦN 2: Viết
 1. Chính tả: (2 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh nghe viết bài: "Cây trái trong vườn Bác"
Cây trái trong vườn Bác
Vườn cây ôm tròn gần nửa vòng cung quanh ao cá cứ nở đầy nỗi thương nhớ khôn nguôi. Vị khế ngọt Ba Đình. Hồng xiêm Xuân Đỉnh cát mịn. Bưởi đỏ Mê Linh...Bãi bờ Nam Bộ đậm vị phù sa trong múi bưởi Biên Hòa. Lặng lờ Hương Giang phảng phất hương khói trên cành quýt Hương Cần nhỏ nhắn và quả thanh trà tròn xinh xứ Huế. Ổi bò treo lủng lẳng trĩu năng thơm hương sa bồi quê hương Thái Bình. Bưởi Đoan Hùng hiền lành khơi gợi hình ảnh bà mẹ Việt Bắc đem quà tặng đoàn vệ quốc hành quân ngược bến Bình Ca.
Theo Võ Văn Trực
2. Tập làm văn
Em hãy tả lại một người bạn thân của em với kỉ nệm đáng nhớ về tình bạn.
ĐÁP ÁN ĐỀ THI MÔN TIẾNG VIỆT
I. Hướng dẫn chấm đọc hiểu (4 điểm)
Câu 1. B (0,5 điểm)
Câu 2. A (0,5 điểm)
Câu 3. D (0,5 điểm)
Câu 4: (0,5 điểm)Cụ già là một người nhân hậu,luôn biết quan tâm, chia sẻ, động viên người khác.
Câu 5.  Cô bé lại hát,// cụ già vẫn chăm chú lắng nghe. (0,5 điểm). Xác định đúng mỗi 
 CN VN CN VN
vế được 0,25 điểm 
Câu 6: A ( 0,5 điểm )
Câu 7. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ (0,5 điểm)
Câu 8: Tìm đúng thành ngữ nói về truyền thống của dân tộc ta được 0,25 điểm; đặt câu đúng được 0,25 điểm
II. Hướng dẫn chấm bài viết
1. Chính tả (2 điểm)
GV đọc cho học sinh cả lớp viết vào giấy kiểm tra
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ, trình bày đúng đoạn văn: 2 điểm.
- Bốn lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần,thanh; không viết hoa đúng quy định) trừ 1 điểm.
2. Tập làm văn (4 điểm) 
Viết bài văn miêu tả một người bạn thân, bài viết đủ kết cấu 3 phần:
a. Mở bài: (0,5 điểm)
- HS giới thiệu được tên người. Có quan hệ với bản thân như thế nào? 
- Diễn đạt câu trôi chảy, câu văn giàu cảm xúc, có hình ảnh.
b. Thân bài: (3 điểm), trong đó:
- Nội dung (1,5 điểm): bài văn miêu tả người có:
+ Tả ngoại hình (đặc điểm nổi bật về tầm vóc, cách ăn mặc, khuôn mặt, mái tóc, cặp mắt, hàm răng, ...) ( 1,0 đ) 
+ Tả tính tình, hoạt động (lời nói, cử chỉ, thói quen, cách cư xử với người khác, ...) ( 0,25 )
+ Nhắc đến một kỉ niệm khó quên về tình bạn	( 0,25 )
- Kĩ năng (1,0 điểm): Trình tự miêu tả hợp lí.
- Cảm xúc (0,5 điểm): Lời văn tự nhiên, tình cảm chân thật.
c. Kết bài: (0,5 điểm)
- HS cảm xúc, suy nghĩ của mình về người được tả. 
- Diễn đạt câu trôi chảy, câu văn giàu cảm xúc, có hình ảnh
Lưu ý: 
- Bài viết đủ số điểm là bài không bị sai lỗi chính tả; viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, chữ viết trình bày sạch đẹp, câu văn rõ ràng, mạch lạc
- Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm phù hợp với thực tế bài viết.

File đính kèm:

  • docxbai_khao_sat_chat_luong_hoc_ki_ii_nam_hoc_2023_2024_mon_tien.docx