Đề khảo sát chất lượng học kỳ I môn Tiếng Việt 4 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án)

docx 10 trang Mịch Hương 03/12/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng học kỳ I môn Tiếng Việt 4 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề khảo sát chất lượng học kỳ I môn Tiếng Việt 4 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án)

Đề khảo sát chất lượng học kỳ I môn Tiếng Việt  4 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án)
Số báo danh:
Phòng thi: 
Điểm: .......................
Bằng chữ:.........
......................................

KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2024 - 2025
Môn Tiếng Việt - Lớp 4
Thời gian làm bài: 40 phút
Người coi
Người chấm



A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I. KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG: (3 điểm)
 Học sinh bốc thăm đọc 1 trong 5 bài sau và trả lời câu hỏi: 
	1) Bài: Ông Yết Kiêu
     Thời nhà Trần có một người tên là Yết Kiêu, sức khỏe phi thường. Đặc biệt, ông bơi lội rất giỏi. Mỗi lần ông lặn xuống biển, người ta cứ tưởng như ông đi trên đất liền. Nhiều khi ông sống ở dưới nước sáu, bảy ngày mới lên. 
     Hồi ấy, giặc Nguyên sang cướp nước ta. Chúng cho một trăm chiếc tàu lớn tiến vào cửa biển Vạn Ninh. Nhà vua sai sứ giả đi tìm người đánh giặc. Yết Kiêu bèn tìm đến, tâu vua rằng: 
- Thần tuy tài hèn sức yếu nhưng cũng quyết cho lũ giặc vào bụng cá.
Vua hỏi:
- Nhà ngươi cần bao nhiêu người, bao nhiêu thuyền bè?
- Tâu bệ hạ, thần chỉ cần một cái dùi sắt, một chiếc búa – ông đáp.
     Một mình ông lặn xuống biển, tìm đáy tàu giặc, đục thủng tàu. Tàu giặc đắm hết chiếc này đến chiếc khác. Quân giặc vô cùng sợ hãi. 
 (Nguồn Sách Cánh diều Tiếng Việt 4 -Tập 1)
Câu hỏi: Tìm những chi tiết cho thấy Yết Kiêu có tài bơi lặn phi thường?
2) Bài: Một trí tuệ Việt Nam
 Tôn Thất Tùng sinh ra trong một gia đình quan lại nhưng chọn con đường làm bác sĩ. Thời trai trẻ của ông trôi qua trong bốn bức tường bệnh viện. Miệt mài suốt bốn năm trong các phòng mổ xác, Tôn Thất Tùng đã mổ và nghiên cứu hơn 200 lá gan. Kết quả lao động ấy đã giúp ông hoàn thành một công trình về gan, được trường Đại học Pa-ri tặng Huy chương Bạc. Đến năm 1939, Tôn Thất Tùng đề xuất một phương pháp cắt gan mới. Công trình được gửi sang Viện Hàn lâm Phẫu Thuật Pa-ri nhưng không được hoan nghênh vì nó quá mới. 
 (Nguồn Sách Cánh diều Tiếng Việt 4 -Tập 2)
Câu hỏi: Thời trai trẻ, bác sĩ Tôn Thất Tùng đã dành trọn tâm huyết cho con đường mình chọn như thế nào?
3) Bài: Cây phượng xóm Đông
Tối thứ Bảy, trăng sáng vằng vặc. Như thường lệ, lũ trẻ xóm Đông tụ tập ở gốc phượng đầu xóm để nô đùa. Bỗng, Hùng xuất hiện, giọng hớt hải: “Nguy rồi, các cậu ơi! Cây phượng này sẽ bị chặt để xã mở rộng đường. Chú Tâm nói với bố tố như vậy!".
Cây phượng đã có từ rất lâu. Gốc phượng xù xì, cành lá xum xuê rợp mát cả một vùng. Bọn con trai chơi chọi gà bằng hoa phượng, lũ con gái chơi chuyển, nhảy dây, chơi ô ăn quan dưới gốc phượng. Tuổi thơ của chúng tôi thật êm đềm vì có cây phượng chở che, ấp ủ,...
 (Nguồn Sách Cánh diều Tiếng Việt 5-Tập 1)
Câu hỏi: Các bạn nhỏ xóm Đông lo lắng điều gì?
4) Bài: Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật, bom rung, kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa, như ùa vào buồng lái.
Không có kính, ừ thì ướt áo
Mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời
Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa
Mưa ngừng, gió lùa mau khô thôi.
Những chiếc xe từ trong bom rơi
Đã về đây họp thành tiểu đội
Gặp bạn bè suốt dọc đường đi tới
Bắt tay nhau qua cửa kính vỡ rồi.
 (Nguồn Sách Cánh diều Tiếng Việt 4-Tập 2)
+ Câu hỏi:  Các chiến sĩ trong bài thơ làm nhiệm vụ gì? 
5) Bài: Biểu tượng của hoà bình
Biểu tượng của hoà bình đã xuất hiện từ thời cổ đại. Theo thần thoại Hy Lạp, đó là cây ô liu – quà tặng của Nữ thần Trí Tuệ A-ten-na. Sử sách La Mã từ xưa cũng từng ghi lại chuyện một vị tướng đã cầm nhành ô liu đến gặp đối phương để giảng hòa.
Năm 1949, Đại hội Nhân dân thế giới bảo vệ hoà bình được tổ chức ở Pa-ri – thủ đô nước Pháp. Bức tranh chim bồ câu của hoạ sĩ nổi tiếng Pi-cát-xô gửi tặng được trân trọng treo trong hội trường và in trên áp phích của Đại hội. Từ đó, chim bồ câu được coi là loài chim tượng trưng cho hoà bình.
 (Nguồn Sách Cánh diều Tiếng Việt 5-Tập 1)
Câu hỏi: Theo bài đọc, biểu tượng chim bồ câu hoà bình gắn với sự kiện nào?
II. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU: (7 điểm)	
Đọc bài văn sau:
CON HEO ĐẤT
Tôi đang mong bố mua cho tôi một con rô bốt. Nhưng bố lại mang về một con heo đất. Bố chỉ vào cái khe trên lưng nó, bảo:
- Con cho heo ăn nhé! Con lớn rồi, nên học cách tiết kiệm. 
Từ đó, mỗi lần bố mẹ cho tiền ăn quà, mua sách, có chút tiền lẻ thừa ra, tôi lại được gửi heo giữ giúp. Tết đến, có tiền mừng tuổi, tôi cũng dành cho heo luôn. Bố mẹ bảo:
- Chừng nào bụng con heo đầy tiền, con sẽ đập con heo ra, lấy tiền mua rô bốt.
Thật ra con heo cũng dễ thương. Mũi nó mát lạnh và nó mỉm cười khi tôi cho tiền vào lưng nó. Nó mỉm cười cả khi tôi chẳng có đồng nào. Tôi thực sự yêu thương nó.
Thấm thoắt một năm đã trôi qua. Một hôm, bố tôi vào phòng, lật con heo, lắc mạnh và bảo:
- Bụng nó đầy ứ rồi. Con đập vỡ nó được rồi đấy!
Tôi sao nỡ làm vậy! Tôi nói với bố:
- Con không cần rô bốt nữa!
Rồi tôi năn nỉ bố mẹ cho giữ lại con heo. Cuối cùng, bố mẹ cũng chiều ý tôi. Thế là con heo đất còn làm bạn với tôi thêm một thời gian nữa.
 Theo ÉT-GA KE-RÉT 
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc thực hiện các yêu cầu sau đây:
Câu 1: (0,5điểm) Bạn nhỏ mong bố mua cho đồ chơi gì? (M1)
A. Con heo đất. B. Bộ ghép hình.	
C. Con rô bốt. D. Con búp bê.	
Câu 2: (0,5điểm) Bố mẹ hướng dẫn bạn nhỏ làm cách nào để mua được món đồ chơi đó? (M1)
A. Nuôi heo đất để tiết kiệm tiền mua rô bốt.	
B. Hạn chế ăn quà, mua sách để dành tiền mua rô bốt.
C. Đổi một món đồ chơi lấy rô bốt.	
D. Bố mẹ cho tiền để mua rô bốt.
Câu 3: (0,5điểm) Hình ảnh con heo đất được bạn nhỏ miêu tả như thế nào? (M2)
A. Con heo dễ thương và mỉm cười.
B. Con heo béo ú, lúc nào cũng tươi cười.
C. Con heo có chiếc mũi mát lạnh.
D. Con heo cũng dễ thương, mũi mát lạnh và nó lúc nào mỉm cười. 
Câu 4: (0,5điểm) Vì sao cuối cùng bạn nhỏ không muốn đập vỡ con heo đất? (M2)
A. Vì cửa hàng đã bán con rô bốt cho người khác.
B. Vì bạn nhỏ muốn mua món đồ khác đắt tiền hơn.
C. Vì bạn nhỏ không đủ tiền mua rô bốt.
D. Vì bạn nhỏ thấy heo đất dễ thương và bạn nhỏ đã yêu thương con heo đất.
Câu 5 (1 điểm) Em hiểu như thế nào về câu nói của người bố: “Con lớn rồi, nên học cách tiết kiệm”? (M3)
Câu 6: (1điểm) Qua câu chuyện trên, em rút ra được bài học gì? (M3)
Câu 7: (0,5 điểm) Trong câu: “Từ đó, mỗi lần bố mẹ cho tiền ăn quà, mua sách, có chút tiền lẻ thừa ra, tôi lại được gửi heo giữ giúp.” có những danh từ: (M1)
A. Bố mẹ, ăn quà, mua sách.
B. Bố mẹ, tiền, quà, sách, heo.
C. Bố mẹ, cho, tiền, quà, heo.
D. Ăn quà, mua sách, tiền lẻ.
Câu 8: (0,5điểm) Tác dụng của dấu gạch ngang trong câu sau là: (M2)
Một hôm, bố tôi vào phòng, lật con heo, lắc mạnh và bảo:
- Bụng nó đầy ứ rồi. Con đập vỡ nó được rồi đấy!
A. Nối các từ ngữ trong một liên danh.
B. Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê. 
C. Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
D. Dùng để chú thích.
Câu 9: (M3 - 1 điểm ) Đặt 1 câu để miêu tả sự vật trong đó có sử dụng biện pháp nhân hóa.
Câu 10: (M3 - 1 điểm ) Tìm một câu thành ngữ (tục ngữ) thuộc chủ điểm ước mơ. Đặt câu với thành ngữ (tục ngữ) đó. 
B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
Lựa chọn một trong hai đề văn sau:
Đề 1: Viết bài văn thuật lại một hoạt động trải nghiệm mà em đã tham gia và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của em về hoạt động đó.
Đề 2: Viết bài văn miêu tả một con vật mà em đã chăm sóc và gắn bó.
=====HẾT=====
ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HK I
NĂM HỌC 2024-2025
Môn: Tiếng Việt lớp 4
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
Phần I: Đọc thành tiếng (3,0 điểm)
*Bài đọc:
- Giáo viên phát phiếu cho học sinh chuẩn bị trước 3 phút. Sau đó, gọi học sinh bốc thăm chọn bài, giáo viên đưa phiếu của mình yêu cầu học sinh đọc trong thời gian 1 phút. 
- Giáo viên dùng phiếu học sinh để ghi kết quả đánh giá. Tiếng nào học sinh đọc sai, giáo viên gạch chéo (/), cuối cùng tổng hợp lại để tính điểm. 
- Nội dung chấm cụ thể như sau:
*Cách cho điểm: ( Theo bảng sau)
Nội dung 
đánh giá đọc thành tiếng
Yêu cầu
Điểm tối đa
(3,0 điểm)
1. Cách đọc
 
- Tư thế tự nhiên, tự tin.
0,5 điểm
- Đọc diễn cảm tốt các văn bản.
2. Đọc đúng 
 
- Đọc đúng từ, phát âm rõ.
0,5 điểm
- Thể hiện cảm xúc qua nhấn nhá từ ngữ.
3. Tốc độ đọc(tiếng/phút)
- 80-90 tiếng/phút. Đọc thầm với tốc độ nhanh hơn lớp 3.
0,5 điểm
4. Ngắt hơi, ngắt nhịp
 
- Ngắt nghỉ đúng văn phong khác nhau.
0,5 điểm
- Nhấn nhá tự nhiên theo ngữ cảnh.
5. Đọc diễn cảm
-Nhấn giọng đúng từ ngữ, thể hiện cảm xúc qua giọng đọc.
0,5 điểm
6. Trả lời câu hỏi nội dung bài đọc
 
- Trả lời rõ ràng, ngắn gọn đúng trọng tâm nội dung câu hỏi.
0,5 điểm
- Ghi chú chi tiết và có lập luận.
*Trả lời câu hỏi
1. Bài: Ông Yết Kiêu
Câu hỏi: Tìm những chi tiết cho thấy Yết Kiêu có tài bơi lặn phi thường?
Câu trả lời: Mỗi lần ông lặn xuống biển người ta tưởng ông đi trên đất liền. Nhiều khi ông sống ở dưới nước sáu, bảy ngày liền. 
2. Bài: Một trí tuệ Việt Nam
Câu hỏi: Thời trai trẻ, bác sĩ Tôn Thất Tùng đã dành trọn tâm huyết cho con đường mình chọn như thế nào?
Câu trả lời: hời trai trẻ, bác sĩ Tôn Thất Tùng đã dành trọn tâm huyết cho con đường mình chọn, thời trai trẻ của ông trôi qua trong bốn bức tường bệnh viện.
3. Bài: Cây phượng xóm Đông
Câu hỏi: Các bạn nhỏ xóm Đông lo lắng điều gì?
Câu trả lời: Các bạn nhỏ xóm Đông lo lắng cây phượng đầu xóm sẽ bị chặt để mở rộng đường.
4. Bài: Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Câu hỏi:  Các chiến sĩ trong bài thơ làm nhiệm vụ gì? 
Câu trả lời: Các chiến sĩ trong bài làm nhiệm vụ lái xe tăng tham gia vào chiến trận chống địch để bảo vệ Tổ quốc.
5. Bài: Biểu tượng của hoà bình
Câu hỏi: Theo bài đọc, biểu tượng chim bồ câu hoà bình gắn với sự kiện nào?
Câu trả lời: Biểu tượng chim bồ câu hoà bình gắn với sự kiện Đại hội Nhân dân thế giới bảo vệ hoà bình.
Phần II: Đọc hiểu (7,0 điểm)
1. Trắc nghiệm
Câu
1
2
3
4
7
8
Đáp án
C
A
D
D
B
C
Điểm
0,5
0,5
0,5 
0,5
0,5 
0,5 
2. Tự luận
Câu
Gợi ý đáp án
Điểm

5
HS trả lời theo ý hiểu: 
Ví dụ: Bố muốn người con hiểu khi trở nên lớn hơn, con có trách nhiệm với việc quản lý tiền bạc của mình.
* Cách cho điểm: 
 Học sinh nêu đúng ý, diễn đạt tốt cho 1 điểm nếu đúng ý nhưng diễn đạt lủng củng cho tùy theo mức độ.

1,0

6

Ví dụ: Câu chuyện cho em thấy cần phải tiết kiệm, tiêu tiền hợp lí, biết trân trọng những đồ vật quanh cũng như những người bạn của chúng ta.
* Cách cho điểm:
- HS viết được câu có nội dung hợp lí, diễn đạt rõ ý cho 1,0 điểm, học sinh nêu được đúng ý nhưng diễn đạt lủng củng cho 0,5 điểm hoặc tùy theo mức độ....

1,0
9
- Câu đúng nội dung yêu cầu (1 điểm), nếu đầu câu không viết hoa, cuối câu không có dấu chấm trừ 0,1 điểm/lỗi.
1,0

 10
- HS tìm được thành ngữ (0,5 điểm)
VD: Ước sao được vậy/ Cầu được ước thấy/ Ước gì được nấy
 - Câu đúng nội dung yêu cầu (0,5 điểm), nếu đầu câu không viết hoa, cuối câu không có dấu chấm trừ 0,1 điểm/lỗi.

 1,0

B. KIỂM TRA VIẾT
Đề 1: Viết bài văn thuật lại một hoạt động trải nghiệm mà em đã tham gia và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của em về hoạt động đó.
TT
Yêu cầu cần đạt
Biểu điểm

 1
I. Hình thức và kỹ năng
Với đề tài " hoạt động trải nghiệm" không xa lạ với các em học sinh; tất cả các em học sinh đều được chứng kiến, được tham gia các hoạt động trải nghiệm và có những ấn tượng, kỷ niệm đẹp. Tuy nhiên với đề tài này dễ rơi với tình trạng học thuộc theo văn mẫu..... Vì thế đáp án biểu điểm cố gắng sẽ khắc phục tình trạng này. Dưới đây là những định hướng:
4,0 điểm
- Bài viết có dung lượng hợp lý (khoảng 12 – 15 câu), chữ viết sạch đẹp, hạn chế tối đa lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu (Không quá 03 lỗi);
1,5
- Bố cục của bài viết khoa học 3 phần: mở, thân, kết. 
1,5
- Sự việc cần thuật lại theo trình tự hợp lí, trong đó mỗi hoạt động cần nêu rõ thời gian, địa điểm, người tham gia và kết quả...
* Cách cho điểm:
Mức 1: Đảm bảo đủ, tốt các ý trên cho 4,0 điểm
Mức 2: Cơ bản đủ, khá tốt các yêu cầu trên cho 3,5 điểm
Mức 3: Đáp ứng 2/3 các yêu cầu trên cho 3,0 điểm
Mức 4: Các trường hợp còn lại cho 2,0 điểm
1,0
2
II. Nội dung
5,0 điểm

1. Mở bài:
- Giới thiệu được hoạt động trải nghiệm mà em được tham gia ( tên hoạt động, thời gian, địa điểm diễn ra hoạt động, lí do em muốn tham gia hoạt động)
* Cách cho điểm: Trường hợp đặc biệt mới trừ điểm của HS phần này.
0,5
2. Thân bài: 
 Phần thân bài học sinh kể lại được hoạt động trải nghiệm:
- Kể lần lượt các hoạt động theo trình tự hợp lí
- Mỗi hoạt động được giới thiệu cụ thể ( Hoạt động diễn ra trong bao lâu, địa điểm nào, em tham gia cùng với ai,)
- Có thể kết hợp nêu nhận xét, đánh giá về hoạt động ( hoạt động ấn tượng nhất, thú vị nhất) 

4,0
* Cách cho điểm:
Không cho cụ thể từng mục trong phần thân bài, đọc nhìn tổng quát phần thân bài cho điểm thành các mức dưới đây:
Mức 1: Thân bài kể lại hoạt động theo trình tự hợp lí, mỗi hoạt động được giới thiệu cụ thể, biết sử dụng các từ ngữ gợi cảm xúc để nêu nhận xét, đánh giá về hoạt động trải nghiệm em tham gia: cho 4,0 điểm
Mức 2: Thân bài kể lại hoạt động theo trình tự hợp lí, mỗi hoạt động được giới thiệu cụ thể, nêu được nhận xét và đánh giá tiêu biểu về hoạt động trải nghiệm em tham gia: cho 3,5 đến 3,75 điểm
Mức 3: Thân bài kể lại hoạt động theo trình tự hợp lí, mỗi hoạt động được giới thiệu cụ thể, nêu được nhận xét và đánh giá về hoạt động trải nghiệm em tham gia cho 3,0 đến 3,25 điểm
Mức 4: Thân bài kể lại hoạt động theo trình tự, mỗi hoạt động chưa được giới thiệu cụ thể, nhận xét và đánh giá về hoạt động trải nghiệm em tham gia còn hạn chế cho 2,5 đến 2,75 điểm.
Mức 5: Các trường hợp còn lại cho 2,0 đến 2,25 điểm.
Chú ý: 
- Những bài viết theo mẫu, xuất hiện nhiều ở học sinh, bài viết không được đánh giá cao, phần thân bài cho tối đa không quá 3,5 điểm.


3. Kết bài
- Nêu kết quả và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc về hoạt động trải nghiệm. 
* Cách cho điểm: Trường hợp đặc biệt mới trừ điểm của HS phần này.

0,5
3
III. Sáng tạo
1,0

Sử dụng ngôn ngữ mới mẻ, có tính sáng tạo, tránh cách diễn đạt quá rập khuôn.
0,5

Thể hiện được cảm xúc riêng biệt và độc đáo của em về hoạt động trải nghiệm.
0,5

Đề 2: Viết bài văn miêu tả một con vật mà em đã chăm sóc và gắn bó.
TT
Yêu cầu cần đạt
Biểu điểm

 1
* Hình thức và kỹ năng
 Đề tài " Con vật" không xa lạ với các em học sinh. Động vật rất gần gũi và quen thuộc, nó gắn bó với con người trong cuộc sống. Tuy nhiên với đề tài này dễ rơi với tình trạng học thuộc theo văn mẫu..... Vì thế đáp án biểu điểm cố gắng sẽ khắc phục tình trạng này. Dưới đây là những định hướng:
4,0 điểm
- Bài viết có dung lượng hợp lý (khoảng 12 – 15 câu), chữ viết sạch đẹp, hạn chế tối đa lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu (Không quá 03 lỗi);
1,5
- Bố cục của bài viết khoa học 3 phần, mở, thân, kết. Trong phần thân bài có ý thức tách đoạn theo từng phần đặc điểm hình dáng bên ngoài ,thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật... (ít nhất hai đoạn);
1,5
- Đúng kiểu bài miêu tả con vật, biết sử dụng các từ ngữ gợi tả màu sắc ,hình dáng,kích thước, âm thanh,..., có ý thức sử dụng các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá trong khi miêu tả.
* Cách cho điểm:
Mức 1: Đảm bảo đủ, tốt các ý trên cho 4,0 điểm
Mức 2: Cơ bản đủ, khá tốt các yêu cầu trên cho 3,5 điểm
Mức 3: Đáp ứng 2/3 các yêu cầu trên cho 3,0 điểm
Mức 4: Các trường hợp còn lại cho 2,0 điểm
1,0
2
 Nội dung
5,0 điểm

1. Mở bài:
Giới thiệu con vật định tả là con gì, một con hay cả bầy (Con vật đang ở đâu? Em thấy con vật này vào lúc nào?)
* Cách cho điểm: Trường hợp đặc biệt mới trừ điểm của HS phần này.
0,5
2. Thân bài:
 Phần thân bài HS miêu tả đặc điểm hình dáng bên ngoài ,thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật.
Sau đây là gợi ý cho HS triển khai các ý của phần thân bài:
a. Miêu tả hình dáng bên ngoài:
+Tả bao quát: vóc dáng, bộ lông hoặc màu da.
+Tả từng bộ phận: đầu (tai, mắt...), thân hình, chân, đuôi.
b. Miêu tả tả thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật: 
+Tả một vài biểu hiện về tính nết, thói quen của con vật.
+Tả một số hoạt động chính của con vật: bắt mồi, ăn, kêu (gáy, sủa...)...
+ Chú ý kết hợp tả một vài nét về cảnh hoặc người liên quan đến môi trường sống của con vật.

4,0
* Cách cho điểm:
Không cho cụ thể từng mục trong phần thân bài, đọc nhìn tổng quát phần thân bài cho điểm thành các mức dưới đây:
Mức 1: Thân bài biết sử dụng các từ ngữ gợi tả màu sắc ,hình dáng,kích thước, âm thanh,..., có ý thức sử dụng các biện pháp nghệ thuật, lựa chọn những đặc điểm nổi bật của con vật khi miêu tả: cho 4,0 điểm
Mức 2: Thân bài miêu tả cơ bản đầy đủ về hình dáng, kích thước và hoạt động của con vật​: cho 3,5 đến 3,75 điểm
Mức 3: Miêu tả được một số bộ phận của con vật: 3,0 đến 3,25 điểm
Mức 4: Miêu tả chưa đủ các đặc điểm ngoại hình, hoạt động, của con vật: cho 2,5 đến 2,75 điểm.
Mức 5: Các trường hợp còn lại cho 2,0 đến 2,25 điểm.
Chú ý: 
- Những bài viết theo mẫu, xuất hiện nhiều ở học sinh, bài viết không được đánh giá cao, phần thân bài cho tối đa không quá 3,5 điểm.


3. Kết bài
Tình cảm của em với con vật (hoặc suy nghĩ, cảm xúc, điều mong muốn,... đối với con vật).
* Cách cho điểm: Trường hợp đặc biệt mới trừ điểm của HS phần này.

0,5
3
 Sáng tạo
1,0
Sử dụng ngôn ngữ mới mẻ, có tính sáng tạo, tránh cách diễn đạt quá rập khuôn.
0,5
Thể hiện được tình cảm riêng biệt của em về con vật.
0,5

File đính kèm:

  • docxde_khao_sat_chat_luong_hoc_ky_i_mon_tieng_viet_4_nam_hoc_202.docx