Đề khảo sát cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án)

docx 8 trang Mịch Hương 01/12/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề khảo sát cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án)

Đề khảo sát cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án)
Số báo danh: ..........
Phòng thi số:...........
Điểm:......................
Bằng chữ:................
BÀI KHẢO SÁT CUỐI HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2024-2025
Môn Tiếng Việt – Lớp 4
(Thời gian làm bài: 60 phút)
---------------
Người coi
(Kí và ghi tên)
Người chấm
(Kí và ghi tên)



I - Kiểm tra đọc: (10 điểm)
Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm) 
*Bài đọc:
- Giáo viên phát phiếu cho học sinh chuẩn bị trước 3 phút. Sau đó, gọi học sinh bốc thăm chọn bài, giáo viên đưa phiếu của mình yêu cầu học sinh đọc trong thời gian 1 phút. 
- Giáo viên dùng phiếu học sinh để ghi kết quả đánh giá. Tiếng nào học sinh đọc sai, giáo viên gạch chéo (/), cuối cùng tổng hợp lại để tính điểm. 
Hải Thượng Lãn Ông
Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc nổi tiếng của nước ta. Ông là người thông minh, học rộng. Khi còn trẻ, có lần bị ốm nặng, ông được một thầy thuốc giỏi chữa khỏi. Nhận thấy rằng biết chữa bệnh không chỉ cứu mình mà còn giúp được người đời, ông đã quyết học nghề y. Lên kinh đô nhưng không tìm được thầy giỏi để học, ông về quê “đóng cửa để đọc sách”; vừa tự học vừa chữa bệnh giúp dân.
Câu hỏi: Vì sao Hải Thượng Lãn Ông quyết học nghề y?
Ông Trạng thả diều
   	Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi. Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều. 
Câu hỏi: Tìm những chi tiết nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền?
Trái tim người mẹ
Một cây Bạch Dương xinh đẹp sống trong rừng cùng ba đứa con gái bé bỏng của mình - ba cây Bạch Dương Con non nớt, khẳng khiu. Những ngày giá rét, Bạch Dương Mẹ xoè cành, xoè lá che mưa, che gió cho con. Ngày nóng, mẹ lại xoè bóng mát che nắng, bảo vệ con mình. Ba cây Bạch Dương Con lớn rất nhanh và lúc nào cũng vui tươi. Ở bên mẹ, chúng chẳng biết thế nào là lo sợ cả.
Câu hỏi: Bạch Dương Mẹ đã chăm sóc con chu đáo như thế nào?
Vẽ trứng
   	Ngay từ nhỏ, cậu bé Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi đã rất thích vẽ. Cha cậu đưa cậu đến nhờ nhà danh họa Vê-rô-ki-ô dạy dỗ.
 	Suốt mười mấy ngày đầu, thầy Vê-rô-ki-ô chỉ cho Lê-ô-nác-đô vẽ trứng. Cậu bé vẽ hết quả này đến quả khác và đã bắt đầu tỏ vẻ chán ngán. Thầy Vê-rô-ki-ô bèn bảo:
- Con đừng tưởng vẽ trứng là dễ! Trong một nghìn quả trứng xưa nay không có lấy hai quả hoàn toàn giống nhau đâu. Muốn thể hiện thật đúng hình dáng của từng quả trứng, người họa sĩ phải rất khổ công mới được. 
Câu hỏi: Vì sao trong những ngày đầu học vẽ, cậu bé Lê-ô-nác-đô cảm thấy chán ngán ?
Kéo co
Kéo co là một trò chơi thể hiện tinh thần thượng võ của dân ta. Tục kéo co mỗi vùng một khác, nhưng bao giờ cũng là cuộc đấu tài, đấu sức giữa hai bên.
Kéo co phải đủ ba keo. Bên nào kéo được đối phương ngã về phía mình nhiều keo hơn là bên ấy thắng.
Hội làng Hữu Trấp thuộc huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh thường tổ chức thi kéo co giữa nam và nữ. Có năm bên nam thắng, có năm bên nữ thắng. Nhưng dù bên nào nào thắng thì cuộc thi cũng rất là vui. Vui ở sự ganh đua, vui ở những tiếng hò reo khuyến khích của người xem hội.
Câu hỏi: Em hiểu cách chơi trò chơi kéo co như thế nào?
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
    CÂU CHUYỆN VỀ MÙA ĐÔNG VÀ CHIẾC ÁO KHOÁC
 Mùa đông đã tới, những cơn gió rét buốt rít ngoài cửa sổ. Ngoài đường, ai cũng bước vội vàng để tránh cái lạnh đang làm cứng đờ đôi bàn tay. Những khuôn mặt vui tươi, hớn hở biến đi đâu mất, thay vào đó là tái đi vì lạnh. Mùa rét năm nay, mẹ mua cho An một chiếc áo khoác mới, vì áo cũ của cậu đa phần đã bị rách do sự hiếu động của An. Khi nhận chiếc áo từ mẹ, An vùng vằng vì kiểu dáng và màu sắc của chiếc áo không đúng ý thích của cậu. Về phòng, cậu ném chiếc áo xuống đất, cả ngày lầm lì không nói gì.
 Chiều tối hôm đó, bố rủ An ra phố. Mặc dù trời đang rất lạnh nhưng An háo hức đi ngay. Sau khi mua đồ xong, bố chở An ra khu chợ, nơi các gian hàng bắt đầu thu dọn. Bố chỉ cho An thấy những cậu bé không có nhà cửa, không có người thân, trên người chỉ có một tấm áo mỏng manh đang co ro, tím tái. Trong khi mọi người đều về nhà quây quần bên bữa tối ngon lành, bên ánh đèn ấm áp thì các cậu vẫn phải lang thang ở ngõ chợ, nhặt nhạnh những thứ người ta đã bỏ đi.
 Bất giác, An cảm thấy hối hận vô cùng. An nhớ lại ánh mắt buồn của mẹ khi cậu ném chiếc áo khoác xuống đất. Bố chỉ nhẹ nhàng: “Con có hiểu không? Cuộc đời này còn nhiều người thiệt thòi lắm. Hãy biết trân trọng thứ mà mình đang có.”
Câu 1. Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng. ( Mức 1) 
 Vì sao An không thích chiếc áo mới mà mẹ mua cho? 
Vì chiếc áo quá rộng so với cơ thể của cậu.
Vì mẹ tự đi mua áo mà không hỏi cậu trước.
Vì chiếc áo bị may lỗi ở phần cánh tay.
Vì cậu không thích kiểu dáng và màu sắc của chiếc áo.
Câu 2. Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng. (Mức 1) 
 An có hành động như thế nào khi nhận chiếc áo mới? 
Về phòng cậu ném chiếc áo xuống đất.
Cậu bảo mẹ mang trả lại chiếc áo cho cửa hàng.
Cậu không nhận chiếc áo cũng không nói gì với mẹ.
Cậu không chịu mặc chiếc áo mới mẹ mua cho.
Câu 3. Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng. ( Mức 1) 
	Ở chợ, An đã thấy những gì?
An thấy những cậu bé không có nhà cửa, không có người thân, trên người chỉ có một tấm áo mỏng manh đang co ro, tím tái.
An thấy ở chợ không còn ai, chỉ có các gian hàng.
An thấy những cậu bé vẫn phải lang thang ở ngõ chợ, nhặt nhạnh những thứ người ta đã bỏ đi.
Cả đáp án A và đáp án C
Câu 4. Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng. (Mức 2) 
 	 Vì sao bố muốn An cùng đi ra phố? 
Bố muốn đưa An đi mua một chiếc áo khác đúng với sở thích của cậu.
Bố muốn An hiểu được giá trị của đồng tiền và việc lao động.
Bố muốn An chứng kiến cảnh nhiều bạn nhỏ còn không có áo để mặc.
Bố muốn An quên đi chuyện chiếc áo để tập trung học tập.
Câu 5. Khoanh tròn chữ cái trước những ý trả lời đúng. ( Mức 2) 
Lí do An cảm thấy hối hận với hành động của mình?
A. Vì An thấy mình hạnh phúc hơn nhiều bạn nhỏ khác.
B. Vì An sợ bố mẹ sẽ giận và không mua áo mới cho mình nữa. 
C. Vì An cảm động trước câu nói của bố và thấy mình có lỗi với mẹ.
 D. Vì nhìn kĩ An thấy kiểu dáng và màu sắc của chiếc áo đúng ý thích của cậu.
Câu 6. Viết câu trả lời của em? ( Mức 3) 
Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì?
..
 Câu 8. ( Mức 3) Từ nào có thể thay thế từ “hối hận” trong câu sau: (1 điểm)
Bất giác, An cảm thấy hối hận vô cùng.
Từ thay thế là: .
Câu 9. Gạch chân dưới các tính từ trong câu văn sau: (Mức 1) (0,5 điểm)
Những hạt sương trắng nhỏ li ti đọng trên những cánh hoa tinh khôi, trong trẻo, thương mến vô cùng.
Câu 10. Tên cơ quan tổ chức nào viết đúng: ( Mức 1) (0,5 điểm)
Trường Tiểu học Lê Hồng Phong.
Đài truyền hình hà Nội.
Bộ Giáo dục và đào tạo.
Công ty thuốc lá Thăng long.
Câu 11. Đặt 1 câu có hình ảnh nhân hoá về hiện tượng tự nhiên. (Mức 2) (1 điểm)
.
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM )
Đề bài: Em hãy miêu tả con vật nuôi mà em đã chăm sóc và gắn bó hoặc con vật mà em từng quan sát.
Bài làm
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ I
MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 4
NĂM HỌC: 2024 - 2025
PHẦN I: ĐỌC THÀNH TIẾNG (3,0 điểm)
Nội dung 
đánh giá đọc thành tiếng
Yêu cầu
Điểm tối đa
(3,0 điểm)
1. Cách đọc
 
- Tư thế tự nhiên, tự tin.
0,5 điểm
- Đọc diễn cảm tốt các văn bản.
2. Đọc đúng 
 
- Đọc đúng từ, phát âm rõ.
0,5 điểm
- Thể hiện cảm xúc qua nhấn nhá từ ngữ.
3. Tốc độ đọc(tiếng/phút)
- 80-90 tiếng/phút. Đọc thầm với tốc độ nhanh hơn lớp 3.
0,5 điểm
4. Ngắt hơi, ngắt nhịp
 
- Ngắt nghỉ đúng văn phong khác nhau.
0,5 điểm
- Nhấn nhá tự nhiên theo ngữ cảnh.
5. Đọc diễn cảm
- Nhấn giọng đúng từ ngữ, thể hiện cảm xúc qua giọng đọc.
0,5 điểm
6. Trả lời câu hỏi nội dung bài đọc 
- Trả lời rõ ràng, ngắn gọn đúng trọng tâm nội dung câu hỏi.
0,5 điểm

II. KIỂM TRA ĐỌC – HIỂU: 7 điểm 
Câu
1
2
3
4
5
6
10
Đáp án
B
A
B
A
D
A,C
A
Điểm
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
Câu 7: (1điểm) 
Hãy biết trân trọng những gì mình đang có.
Câu 8. (1đ) 
 Từ thay thế cho từ “hối hận” là: ân hận
Câu 9. (0,5 điểm) Gạch chân các từ: trắng, nhỏ, li ti, tinh khôi, trong trẻo.
- Tìm đúng mỗi tính từ được 0,1 điểm
Câu 11: (1đ) 
- Đặt câu đúng yêu cầu, đầu câu viết hoa, cuối câu có dấu chấm được 1 điểm.
- Đầu câu không viết hoa, cuối câu không có dấu chấm (- 0,1 điểm)
II. KIỂM TRA VIẾT: 10 điểm
Bài viết đảm bảo được các yêu cầu sau được 10 điểm:
Viết được bài văn miêu tả con vật đúng theo yêu cầu có đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài đúng theo thể loại đã học. Độ dài viết khoảng 15 câu trở lên. 
* Yêu cầu chung:
 TT
Yêu cầu cần đạt
Biểu điểm

 1
* Hình thức và kỹ năng
4,0 điểm
- Bài viết có dung lượng hợp lý (khoảng 12 – 15 câu), chữ viết sạch đẹp, hạn chế tối đa lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu (Không quá 03 lỗi);
1,5
- Bố cục của bài viết khoa học 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. Trong phần thân bài có ý thức tách đoạn theo từng phần đặc điểm hình dáng bên ngoài, thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật.
1,5
- Đúng kiểu bài miêu tả con vật, biết sử dụng các từ ngữ gợi tả màu sắc, hình dáng, kích thước, âm thanh,..., có ý thức sử dụng các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá trong khi miêu tả.
* Cách cho điểm:
Mức 1: Đảm bảo đủ, tốt các ý trên cho 4,0 điểm
Mức 2: Cơ bản đủ, khá tốt các yêu cầu trên cho 3,5 điểm
Mức 3: Đáp ứng 2/3 các yêu cầu trên cho 3,0 điểm
Mức 4: Các trường hợp còn lại cho 2,0 điểm
1,0
2
 Nội dung
5,0 điểm

1. Mở bài:
Giới thiệu con vật định tả.
* Cách cho điểm: Trường hợp đặc biệt mới trừ điểm của HS phần này.
0,5
2. Thân bài:
 Phần thân bài HS miêu tả đặc điểm hình dáng bên ngoài, thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật.
Sau đây là gợi ý cho HS triển khai các ý của phần thân bài:
a. Miêu tả hình dáng bên ngoài:
+ Tả bao quát: vóc dáng, bộ lông hoặc màu da.
+ Tả từng bộ phận: đầu (tai, mắt...), thân hình, chân, đuôi.
b. Miêu tả thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật: 
+ Tả một vài biểu hiện về tính nết, thói quen của con vật.
+ Tả một số hoạt động chính của con vật: bắt mồi, ăn, kêu (gáy, sủa...)...
+ Chú ý kết hợp tả một vài nét về cảnh hoặc người liên quan đến môi trường sống của con vật.

4,0
* Cách cho điểm:
Không cho cụ thể từng mục trong phần thân bài, đọc nhìn tổng quát phần thân bài cho điểm thành các mức dưới đây:
Mức 1: Thân bài biết sử dụng các từ ngữ gợi tả màu sắc, hình dáng, kích thước, âm thanh,..., có ý thức sử dụng các biện pháp nghệ thuật, lựa chọn những đặc điểm nổi bật của con vật khi miêu tả: cho 4,0 điểm
Mức 2: Thân bài miêu tả cơ bản đầy đủ về hình dáng, kích thước và hoạt động của con vật: cho 3,5 đến 3,75 điểm
Mức 3: Miêu tả được một số bộ phận của con vật: 3,0 đến 3,25 điểm
Mức 4: Miêu tả chưa đủ các đặc điểm ngoại hình, hoạt động, của con vật: cho 2,5 đến 2,75 điểm.
Mức 5: Các trường hợp còn lại cho 2,0 đến 2,25 điểm.
Chú ý: 
- Những bài viết theo mẫu, xuất hiện nhiều ở học sinh, bài viết không được đánh giá cao, phần thân bài cho tối đa không quá 3,5 điểm.


3. Kết bài
Tình cảm của em với con vật (hoặc suy nghĩ, cảm xúc, điều mong muốn,... đối với con vật).

0,5
3
 Sáng tạo
1,0
Sử dụng ngôn ngữ mới mẻ, có tính sáng tạo, tránh cách diễn đạt quá rập khuôn.
0,5
Thể hiện được tình cảm riêng biệt của em về con vật.
0,5

File đính kèm:

  • docxde_khao_sat_cuoi_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_2024.docx