Đề kiểm tra chất lượng cuối học kì II năm học 2023-2024 môn Tiếng Việt Lớp 4 (Có đáp án + Ma trận)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra chất lượng cuối học kì II năm học 2023-2024 môn Tiếng Việt Lớp 4 (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra chất lượng cuối học kì II năm học 2023-2024 môn Tiếng Việt Lớp 4 (Có đáp án + Ma trận)

SBD: Phòng: Điểm: ............ Bằng chữ: KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI HỌC KÌ II NĂM HỌC 2023-2024 Môn Tiếng Việt -Lớp 4 Thời gian làm bài: 40 phút Người coi Người chấm A. Kiểm tra đọc (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (3 điểm) II. Đọc hiểu, Luyện từ và câu (7 điểm) Đọc thầm đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: QUÊ HƯƠNG NGHĨA NẶNG Từ lúc thoát li gia đình cho đến ngày về yên nghỉ trên đất mẹ, Đại tướng Võ Nguyên Giáp luôn tâm niệm: “Quảng Bình là nhà tôi, khi nào rảnh việc nước thì tôi về nhà.”. Lần đầu tiên Đại tướng về thăm nhà sau chiến thắng Điện Biên Phủ là mùa hạ năm 1959. Hình ảnh oai phong mà gần gũi của ông đã được ghi tạc trong tâm trí người dân An Xá. Ông mặc lễ phục quân nhân, đứng thẳng trên một chiếc xe com-măng-ca được tháo bạt. Tay trái ông nắm thanh sắt khung xe, tay phải giơ ngang vành mũ, mắt nhìn thẳng nghiêm cẩn chào người dân quê đang háo hức nồng nhiệt chờ đón. Mặc những dòng mô hội chảy từ gáy xuống cổ, tay phải ông vẫn giữ nghiêm trên vành mũ. Những lần ông về quê nhằm ngày lễ hội đua thuyền trên sông Kiến Giang luôn khiến bầu không khí thêm đặc biệt. Ngày hội năm 1986, nhân dân khắp nơi tụ về đứng chật hai bờ sông. Bất ngờ, một giọng nói vang lên trên loa phóng thanh: “Kính thưa bà con nhân dân huyện nhà, hôm nay tôi về quê...”. Cả hai bờ sông im bặt vì xúc động, rồi nhiều người mừng rỡ kêu lên: “Ông Giáp! Ông Giáp về!”. Ai cũng nhận ra đó là giọng nói của ông, giọng Lệ Thuỷ của một người dù gót chân bám bụi trăm miền vẫn vẹn nguyên âm sắc mộc mạc mà ấm áp. Trong buổi giao lưu hôm đó, mọi người đều ấn tượng với lời ông nói: “Chưa bao giờ tôi quên quê hương và gia đình đã hun đúc nên nhân cách của tôi, quyết định con đường đi của tôi...”. Lần cuối cùng, năm 2013, Đại tướng đã thực sự về với quê hương Vũng Chùa – Đảo Yến. Kể từ đó, người dân cả nước thường xuyên đến viếng thăm nơi này. (Tường Vy tổng hợp) * Từ ngữ: Xe com-măng-ca: xe quân sự loại nhỏ, nóc xe được làm bằng vải bạt. Câu 1: Bài đọc nhắc đến nhân vật lịch sử nào? (0,5đ) A. Bác Hồ B. Đại tướng Võ Nguyên Giáp C. Lý Thường Kiệt D. Nguyễn Tuân Câu 2. Đại tướng về thăm nhà lần đầu tiên vào thời gian nào? (0,5đ) A. Năm 2013 B. Ngày hội năm 1986 C. Mùa hạ năm 1959 D. Không rõ mốc thời gian Câu 3. Bài đọc cho em biết điều gì về Đại tướng Võ Nguyên Giáp? (0,5đ) A. Chỉ huy nhiều chiến dịch quan trọng. B. Dành tình cảm sâu nặng cho quê hương. C. Được tôn vinh là “vị tướng của nhân dân”. D. Là học trò giỏi của Bác Hồ. Câu 4. Điều gì khiến bà con dự lễ hội đua thuyền năm 1986 xúc động? (0,5đ) A. Lễ hội năm đó được tổ chức long trọng nhất. B. Bà con được biết trước là Đại tướng sẽ về. C. Chưa bao giờ mọi người đi xem hội đông như vậy. D. Được nghe giọng Lệ Thuỷ mộc mạc mà ấm áp của Đại tướng. Câu 5. Hình ảnh Đại tướng ghi tạc trong tâm trí người dân An xá như thế nào? (0,5đ) A. Nghiêm khắc B. Trang nghiêm khó gần C. Oai phong mà gần gũi Câu 6. Theo em, câu: “Chưa bao giờ tôi quên quê hương và gia đình đã hun đúc nên nhân cách của tôi, quyết định con đường đi của tôi...” ý nói gì? (0,5đ) A. Lòng biết ơn quê hương và gia đình của Đại tướng. B. Nỗi nhớ quê hương sâu nặng của Đại tướng. C. Niềm thương mến với người dân quê hương của Đại tướng. D. Niềm tin vào sự phát triển của quê hương của Đại tướng. Câu 7. Em cảm nghĩ gì sau khi đọc câu chuyện (1đ) .... Câu 8. Trạng ngữ trong câu sau bổ sung thông tin gì cho câu (0,5 đ) Suốt thời gian sống xa quê nhà, Đại tướng luôn nhớ những món ăn của miền quê sông nước. A. Chỉ nơi chốn B. Chỉ thời gian C. Chỉ mục đích Câu 9. Viết chủ ngữ để hoàn thiện câu văn: ( 0,5 đ) được chọn là biểu trưng của thành phố Hải Phòng. Câu 10. Em hãy chọn từ phù hợp và viết lại câu hoàn chỉnh: (0,5 điểm) a) Tô Ngọc Vân là một họa sĩ ...(tài năng/ tài sản/ tài hoa ) với rất nhiều tác phẩm nổi tiếng. b) Trong vụ cháy chung cư mini ở Hà Nội, anh shipper Nguyễn Đăng Văn đã ..................... (dũng cảm/ dũng mãnh/ dũng khí) cứu 10 người mắc kẹt trong đám cháy. Câu 11. Chọn để, nhờ điền vào chỗ chấm trong các câu sau (0,5đ) : a. .nâng cao hiểu biết, chúng ta cần chăm chỉ học tập. b. .bác lao công, trường lớp em lúc nào cũng sạch đẹp. Câu 12: (1đ) Viết 1 câu về một câu chuyện hoặc bài thơ mà em đã học, trong đó có sử dụng dấu ngoặc kép. .. .. B. KIỂM TRA VIẾT ( 10 điểm) Đề bài: Em hãy kể lại một câu chuyện đã nghe, đã đọc về một nhân vật lịch sử. ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM CHẤM CUỐI KÌ II MÔN TIẾNG VIỆT A. PHẦN ĐỌC I. Đọc thành tiếng (3 điểm) GV kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS. Nội dung kiểm tra: HS đọc đoạn văn khoảng 80-85 tiếng/ phút; sau đó trả lời 1 câu hỏi về nội dung bài đọc do GV nêu. GV đánh giá cho điểm dựa vào những yêu cầu sau: Đọc đúng tiếng, đúng từ (1 điểm). . Đọc sai 2- 4 tiếng (0,5 điểm). . Đọc sai 5 tiếng trở nên (0 điểm). Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa (0,25điểm). . Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 - 3 chỗ cho (0,15 điểm). . Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên cho (0 điểm). Giọng đọc có biểu cảm cho (0,25 điểm). . Giọng đọc thể hiện rõ tính biểu cảm cho ( 0,25 điểm). . Giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm cho (0 điểm). Tốc độ đạt yêu cầu (không quá 1 phút) (0,5 điểm). . Đọc quá 1- 2 phút cho (0,5 điểm). . Đọc trên 2 phút cho (0 điểm). Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu ra (1 điểm). . Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng (0,5 điểm). . Trả lời sai hoặc không trả lời được (0 điểm). II. Đọc hiểu (7 điểm) Câu 1: B. Câu 2: C. Câu 3: B. Câu 4: D. Câu 5: C. Câu 6: A. Câu 7: Trả lời tùy theo cảm nhận của HS. Câu 8: A. Câu 9: Hoa phượng vĩ Câu 10: tài hoa / dũng cảm Câu 11: a. Để / b. Nhờ Câu 12: Ví dụ: “Quả ngọt cuối mùa” là tác phẩm hay về tình cảm bà cháu, tình yêu gia đình. B. PHẦN VIẾT 1. Đảm bảo các yêu cầu sau được 2 điểm: Viết đúng cỡ chữ, đều nét, rõ ràng không sai lỗi chính tả, trình bày đúng bài văn. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh không viết hoa đúng quy định...) trừ 0,2 điểm. Lỗi sai giống nhau chỉ trừ 1 lần điểm. Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao - khoảng cách - kiểu chữ hoặc trình bày bài bẩn ..... trừ 1 điểm toàn bài (Toàn bài trừ không quá 2 điểm) 2.Bài viết đảm bảo được các yêu cầu sau được 8 điểm: Viết được bài văn miêu tả đúng theo yêu cầu có đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài đúng theo thể loại đã học. Độ dài viết khoảng 15 câu trở lên. * Yêu cầu chung: Bài viết đúng thể loại văn miêu tả, viết đúng chính tả, câu văn đúng ngữ pháp. Trong bài viết biết sử dụng những từ ngữ gợi tả, gợi cảm, giàu cảm xúc, biết nêu cảm xúc, suy nghĩ về sự vật được miêu tả. * Yêu cầu cụ thể : - Mở bài: (1 điểm) Giới thiệu loài cây ở sân trường đã gắn bó với em và bạn bè - Thân bài: (6 điểm) + Miêu tả đặc điểm của cây (Rễ, thân, cành lá, hoa...) + Miêu tả hoạt động của con người (em và bạn bè...) với cây + Cách chăm sóc - Kết bài: (1 điểm) Nêu tình cảm, cảm xúc đối với cây. * Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm phù hợp.
File đính kèm:
de_kiem_tra_chat_luong_cuoi_hoc_ki_ii_nam_hoc_2023_2024_mon.docx