Đề kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt 4 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt 4 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra cuối học kì I môn Tiếng Việt 4 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án)
ĐỀ ĐỀ XUẤT Số báo danh: . . . . . . . . . . . . . . Phòng thi: . . . . . . . . . . . . . . . . BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2024-2025 Môn Tiếng Việt - Lớp 4 (Thời gian làm bài: 60 phút) Người coi Người chấm Điểm Bằng chữ: . . . . . . . . . . . . . . Phần I: Đọc hiểu(5 điểm) Đọc bài văn sau: MẢNH SÂN CHUNG Hai gia đình chung mảnh sân nhỏ bé. Không có nết vạch nào chia đôi cái sân, nhưng thường mỗi sáng đều thấy cái sân được phân chia khá rõ: Bên nhà Thuận đã quét sạch phần sân của mình từ sáng sớm, còn nhà Liên thì lá rụng đầy, mãi đến chiều tối Liên mới quét. Sáng thứ Hai đầu tuần, Thuận xách chổi ra quét sân. Quét sạch phần bên nhà mình, Thuận đúng lại ngắm nghĩa. Bỗng Thuận thấy bực bực vì cái sân chia hai nửa. Thuận quét luôn nửa bên kia. Cả mảnh sân sạch bong. Mệt thêm chút, nhưng Thuận thấy rất hài lòng. Sáng hôm sau, Thuận dậy sớm, lại quét luôn cả cái sân, hết sức thoải mái và thích thú. Sáng thứ Tư, Thuận dậy sớm, hối hả xách chổi ra sân, thì lạ chưa, cả cái sân sạch bong rồi! Và Thuận nghe có tiếng hát khe khẽ của Liên bên nhà kia. Thuận trở vào nhà, dặn mẹ: – Mẹ ơi! Sáng mai mẹ gọi con dậy thật sớm nhé! Trời chưa sáng cũng được! Sáng thứ Năm, trời mới tờ mờ, mẹ đã gọi Thuận. Thuận bật dậy, xách chổi chạy ngay ra sân, nhưng một lần nữa, cái sân lại sạch bóng! Tối hôm đó, Thuận đi ngủ sớm và dặn mẹ gọi dậy sớm hơn nữa. Nhưng mờ sáng thứ Sáu, trời bắt đầu mưa rả rích. Có hai bạn nhỏ nằm trên giường mà cứ hồi hộp chờ mưa tạnh. Nhưng mưa mãi không tạnh. Nằm chán, cả hai đều đứng ra cửa, nhìn ra sân. Hai bạn nhìn nhau, bất giác cười thật tươi Từ hôm đó, họ chia phiên nhau, mỗi người quét cái sân chung một ngày. Cái sân lúc nào cũng sạch như lau như li, không một mảnh rác. Theo HOÀNG ANH ĐƯỜNG Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1: Sáng thứ Hai đầu tuần, Thuận làm gì? A. Dậy sớm. B. Xách chổi ra quét sân. C. Quét nhà cho mẹ. D.Đi học sớm. Câu 2: Sáng hôm sau Thuận có cảm xúc như thế nào khi dậy sớm và lại quét luôn cả cái sân? A. Hậm hực, bức bối. B. Mệt mỏi và kiệt sức. C. Buồn bực, gắt gỏng. D. Thoải mái và thích thú. Câu 3: Sáng thứ Tư, Thuận dậy sớm hối hả xách chổi ra sân thì thấy gì? A.Cả cái sân sạch bong rồi. B.Cả cái sân toàn lá vàng rơi. C.Sân nửa bên nhà mình toàn lá vàng mà sân nửa kia đã được quét sạch sẽ. D.Sân nửa bên kia đã được quét sạch. Câu 4: Thuận còn nghe thấy tiếng gì? A. Tiếng chim hót. B. Tiếng hát khe khẽ của Liên bên nhà kia. C. Tiếng bố mẹ Liên gọi Liên dậy. D.Tiếng Liên nói chuyện với bố mẹ. Câu 5: Thuận và Liên đã làm điều gì đáng khen? A.Biết chia sẻ công việc với nhau. B.Biết giúp đỡ bố mẹ làm việc nhà. C.Biết vì lợi ích chung, chia sẻ công việc cho nhau. D.Biết giữ ý khi sống chung một mảnh sân. Câu 6: Nội dung của bài đọc là gì? Câu 7: Bài đọc muốn nói điều gì với chúng ta? . Câu 8. Dấu gạch ngang trong câu sau có tác dụng gì? Sáng thứ Tư, Thuận dậy sớm, hối hả xách chổi ra sân, thì lạ chưa, cả cái sân sạch bong rồi! Và Thuận nghe có tiếng hát khe khẽ của Liên bên nhà kia. Thuận trở vào nhà, dặn mẹ: – Mẹ ơi! Sáng mai mẹ gọi con dậy thật sớm nhé! Trời chưa sáng cũng được! A. Đánh dấu lời nói của nhân vật. B. Đánh dấu các ý liệt kê. C. Là bộ phận giải thích cho bộ phận đứng trước. Câu 9.Viết tên một cơ quan hoặc tổ chức mà em biết. . Câu 10: Đặt 1 câu trong đó sử dụng biện pháp nhân hóa. Phần II: Viết Viết bài văn miêu tả một con vật mà em từng nuôi hoặc từng nhìn thấy và có ấn tượng đặc biệt. ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM ĐỀ KSCL NĂM HỌC 2024-2025 Môn: Tiếng Việt lớp 4 Phần I: Đọc hiểu (5,0 điểm) 1. Trắc nghiệm Câu 1 2 3 4 5 8 Đáp án B D A B A A Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 2. Tự luận Câu Gợi ý đáp án Điểm 6 HS trả lời theo ý hiểu: Ca ngợi cách ứng xử của Thuận và Liên đối với việc quét sân chung. 0,5 7 Bài đọc muốn nói với chúng ta phải biết thông cảm, thấu hiểu, không so đo với hàng xóm. 0,5 9 HS viết đúng tên cơ quan hoặc tổ chức em biết. 0,5 11 HS đặt được câu đúng theo yêu cầu đề bài, nếu đầu câu không viết hoa, cuối câu không có dấu chấm trừ 0,1 điểm/lỗi. 0,5 Phần II: Viết Viết bài văn miêu tả một con vật mà em từng nuôi hoặc từng nhìn thấy và có ấn tượng đặc biệt. TT Yêu cầu cần đạt Biểu điểm 1 * Hình thức và kỹ năng Đề tài " Con vật" không xa lạ với các em học sinh. Động vật rất gần gũi và quen thuộc, nó gắn bó với con người trong cuộc sống. Tuy nhiên với đề tài này dễ rơi với tình trạng học thuộc theo văn mẫu..... Vì thế đáp án biểu điểm cố gắng sẽ khắc phục tình trạng này. Dưới đây là những định hướng: 4,0 điểm - Bài viết có dung lượng hợp lý (khoảng 12 – 15 câu), chữ viết sạch đẹp, hạn chế tối đa lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu (Không quá 03 lỗi); 1,5 - Bố cục của bài viết khoa học 3 phần, mở, thân, kết. Trong phần thân bài có ý thức tách đoạn theo từng phần đặc điểm hình dáng bên ngoài ,thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật... (ít nhất hai đoạn); 1,5 - Đúng kiểu bài miêu tả con vật, biết sử dụng các từ ngữ gợi tả màu sắc ,hình dáng,kích thước, âm thanh,..., có ý thức sử dụng các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá trong khi miêu tả. * Cách cho điểm: Mức 1: Đảm bảo đủ, tốt các ý trên cho 4,0 điểm Mức 2: Cơ bản đủ, khá tốt các yêu cầu trên cho 3,5 điểm Mức 3: Đáp ứng 2/3 các yêu cầu trên cho 3,0 điểm Mức 4: Các trường hợp còn lại cho 2,0 điểm 1,0 2 Nội dung 5,0 điểm 1. Mở bài: Giới thiệu con vật định tả là con gì, một con hay cả bầy (Con vật đang ở đâu? Em thấy con vật này vào lúc nào?) * Cách cho điểm: Trường hợp đặc biệt mới trừ điểm của HS phần này. 0,5 2. Thân bài: Phần thân bài HS miêu tả đặc điểm hình dáng bên ngoài ,thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật. Sau đây là gợi ý cho HS triển khai các ý của phần thân bài: a. Miêu tả hình dáng bên ngoài: +Tả bao quát: vóc dáng, bộ lông hoặc màu da. +Tả từng bộ phận: đầu (tai, mắt...), thân hình, chân, đuôi. b. Miêu tả tả thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật: +Tả một vài biểu hiện về tính nết, thói quen của con vật. +Tả một số hoạt động chính của con vật: bắt mồi, ăn, kêu (gáy, sủa...)... + Chú ý kết hợp tả một vài nét về cảnh hoặc người liên quan đến môi trường sống của con vật. 4,0 * Cách cho điểm: Không cho cụ thể từng mục trong phần thân bài, đọc nhìn tổng quát phần thân bài cho điểm thành các mức dưới đây: Mức 1: Thân bài biết sử dụng các từ ngữ gợi tả màu sắc ,hình dáng,kích thước, âm thanh,..., có ý thức sử dụng các biện pháp nghệ thuật, lựa chọn những đặc điểm nổi bật của con vật khi miêu tả: cho 4,0 điểm Mức 2: Thân bài miêu tả cơ bản đầy đủ về hình dáng, kích thước và hoạt động của con vật: cho 3,5 đến 3,75 điểm Mức 3: Miêu tả được một số bộ phận của con vật: 3,0 đến 3,25 điểm Mức 4: Miêu tả chưa đủ các đặc điểm ngoại hình, hoạt động, của con vật: cho 2,5 đến 2,75 điểm. Mức 5: Các trường hợp còn lại cho 2,0 đến 2,25 điểm. Chú ý: - Những bài viết theo mẫu, xuất hiện nhiều ở học sinh, bài viết không được đánh giá cao, phần thân bài cho tối đa không quá 3,5 điểm. 3. Kết bài Tình cảm của em với con vật (hoặc suy nghĩ, cảm xúc, điều mong muốn,... đối với con vật). * Cách cho điểm: Trường hợp đặc biệt mới trừ điểm của HS phần này. 0,5 3 Sáng tạo 1,0 Sử dụng ngôn ngữ mới mẻ, có tính sáng tạo, tránh cách diễn đạt quá rập khuôn. 0,5 Thể hiện được tình cảm riêng biệt của em về con vật. 0,5
File đính kèm:
de_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_4_nam_hoc_2024_2025.docx

