Đề kiểm tra cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án)
Số báo danh :............. Phòng thi số :.............. Điểm : ....................... Bằng chữ :................. BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I NĂM HỌC 2024 – 2025 Môn Tiếng Việt - Lớp 4 (Thời gian làm bài : 40 phút ) ~~~~~~~~~~~~~~~~~~ Người coi ( Kí và ghi tên ) Người chấm ( Kí và ghi tên ) A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (3 điểm) - GV cho học sinh đọc đoạn văn bản bài “Bét-tô-ven và Bản xô-nát Ánh trăng” (trang 101) Tiếng Việt 4 Tập 1 - (Kết nối tri thức với cuộc sống) ? - Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Vì sao bản nhạc Bét-tô-ven dành tặng cô gái mù lại có tên là “Bản xô-nát Ánh trăng”? II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm) Đọc đoạn văn sau: ÔNG TRẠNG THẢ DIỀU Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi. Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều. Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu, dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt, văn hay, vượt xa các học trò của thầy. Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta. ( Theo Trinh Đường) Câu 1: (M1- 0,5 điểm) Chi tiết nào nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền? A. Lên sáu tuổi đã học ông thầy trong làng. B. Đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. C. Trong lúc chăn trâu, vẫn đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. D. Học đến đâu hiểu ngay đến đó. Câu 2: (M1- 0,5 điểm) Nguyễn Hiền ham học và chịu khó như thế nào? A. Tối đến, đợi bạn học thuộc bài rồi mượn vở của bạn về học. B. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. C. Nhà nghèo phải bỏ học nhưng ban ngày đi chăn trâu, Hiền đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, đợi bạn học thuộc bài rồi mượn vở của bạn về học. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. D. Nhà nghèo phải bỏ học nhưng ban ngày đi chăn trâu, Hiền đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Câu 3: (M1- 0,5 điểm) Vì sao chú bé Hiền được gọi là “Ông Trạng thả diều”? A. Vì đó là tên các bạn đặt cho Hiền khi biết chú thông minh. B. Vì khi đỗ Trạng nguyên, Hiền vẫn là chú bé ham thích chơi diều. C. Vì khi còn nhỏ, Hiền là một chú bé ham thích chơi diều. D. Vì chú làm diều rất đẹp. Câu 4: (M1- 0,5 điểm) Nguyễn Hiền đỗ Trạng nguyên khi bao nhiêu tuổi? A. 11 tuổi. B. 12 tuổi. C. 13 tuổi D. 14 tuổi. Câu 5: (M2- 1 điểm) Nội dung bài “Ông Trạng thả diều” nói lên điều gì? ................................................................................................................................. . . Câu 6: (M1- 0,5 điểm) Viết lại tính từ có trong câu sau: “Những làn mây trôi nhẹ nhàng hơn. Các loài hoa nghe tiếng hót trong suốt của họa mi chợt bừng giấc, xòe những cánh hoa đẹp, bày đủ các màu sắc xanh tươi.”? Tính từ: Câu 7: (M1- 0,5 điểm) Thêm 1 từ ngữ thích hợp vào chỗ .... trong câu sau cho phù hợp nhất? Ông mặt trời chầm chậm . lên sau dãy núi. Câu 8: (M2- 0,5 điểm) “Tài trí” có nghĩa là gì? A. Có tài và có tiếng tăm B. Có tài năng và trí tuệ C. Có tài năng và đức độ D. Có tài năng điêu luyện trong nghề nghiệp Câu 9: (M2- 1 điểm) Sử dụng biện pháp nhân hóa để viết lại câu sau cho sinh động hơn: “Những vì sao sáng lấp lánh.” .Câu 10: (M3- 1 điểm) Qua câu chuyện “Ông Trạng thả diều” em rút ra được bài học gì cho bản thân? . Câu 11: (M1- 0,5 điểm) Tục ngữ hoặc thành ngữ nào dưới đây nói đúng ý nghĩa của câu chuyện trên? A. Tuổi trẻ tài cao B. Có chí thì nên C. Công thành danh toại B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) Viết bài văn miêu tả con vật nuôi trong gia đình. A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (3,0 điểm) - Đọc trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, tốc độ đạt yêu cầu đạt 3 điểm. Tùy theo mức độ đọc của học sinh mà giáo viên cho điểm. - Trả lời câu hỏi: Bản nhạc Bét-tô-ven dành tặng cô gái mù lại có tên là “Bản xô-nát Ánh trăng” vì Bét-tô-ven cảm động trước tình cảm mà người cha dành cho con gái và tiếng dương cầm da diết của người thiếu nữ mù. Hơn nữa, đó là vì ước mơ của người con gái mù là được ngắm nhìn ánh trăng trên dòng Đa-nuýp. II. Phần: Đọc hiểu (7,0 điểm) Trắc nghiệm Câu 1 2 3 4 8 11 Đáp án D C B C B A - B Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 2. Tự luận Câu Gợi ý đáp án Điểm 5 HS trả lời theo ý hiểu: Ví dụ: Bài văn ca ngợi chú bé Nguyễn Hiền thông minh, có ý chí vượt khó nên đã đỗ Trạng Nguyên khi mới 13 tuổi – ông trạng trẻ tuổi nhất trong lịch sử nước ta. * Cách cho điểm: Học sinh nêu đúng ý, diễn đạt tốt cho 1 điểm nếu đúng ý nhưng diễn đạt lủng củng cho tùy theo mức độ. 1,0 6 Nhẹ nhàng, trong suốt, đẹp, xanh tươi * Cách cho điểm: - HS viết được mỗi từ đúng cho 0,1 điểm. Thiếu 1 từ trừ 0,1 điểm. 0,5 7 HS điền được từ nhô vào chỗ chấm cho 0,5 0,5 9 HS đặt được câu đúng theo yêu cầu đề bài, nếu đầu câu không viết hoa, cuối câu không có dấu chấm trừ 0,1 điểm/lỗi. 1,0 10 HS trả lời theo ý hiểu: Ví dụ: Luôn cố gắng trong học tập và rèn luyện thật tốt để trở thành người tài giúp ích cho quê hương, đất nước. * Cách cho điểm: Học sinh nêu đúng ý, diễn đạt tốt cho 1 điểm nếu đúng ý nhưng diễn đạt lủng củng cho tùy theo mức độ. 1,0 B. KIỂM TRA VIẾT Đề 2: Viết bài văn miêu tả con vật nuôi trong gia đình. TT Yêu cầu cần đạt Biểu điểm 1 * Hình thức và kỹ năng Đề tài " Con vật" không xa lạ với các em học sinh. Động vật rất gần gũi và quen thuộc, nó gắn bó với con người trong cuộc sống. Tuy nhiên với đề tài này dễ rơi với tình trạng học thuộc theo văn mẫu..... Vì thế đáp án biểu điểm cố gắng sẽ khắc phục tình trạng này. Dưới đây là những định hướng: 4,0 điểm - Bài viết có dung lượng hợp lý (khoảng 12 – 15 câu), chữ viết sạch đẹp, hạn chế tối đa lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu (Không quá 03 lỗi); 1,5 - Bố cục của bài viết khoa học 3 phần, mở, thân, kết. Trong phần thân bài có ý thức tách đoạn theo từng phần đặc điểm hình dáng bên ngoài ,thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật... (ít nhất hai đoạn); 1,5 - Đúng kiểu bài miêu tả con vật, biết sử dụng các từ ngữ gợi tả màu sắc ,hình dáng,kích thước, âm thanh,..., có ý thức sử dụng các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá trong khi miêu tả. * Cách cho điểm: Mức 1: Đảm bảo đủ, tốt các ý trên cho 4,0 điểm Mức 2: Cơ bản đủ, khá tốt các yêu cầu trên cho 3,5 điểm Mức 3: Đáp ứng 2/3 các yêu cầu trên cho 3,0 điểm Mức 4: Các trường hợp còn lại cho 2,0 điểm 1,0 2 Nội dung 5,0 điểm 1. Mở bài: Giới thiệu con vật định tả là con gì, một con hay cả bầy (Con vật đang ở đâu? Em thấy con vật này vào lúc nào?) * Cách cho điểm: Trường hợp đặc biệt mới trừ điểm của HS phần này. 0,5 2. Thân bài: Phần thân bài HS miêu tả đặc điểm hình dáng bên ngoài ,thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật. Sau đây là gợi ý cho HS triển khai các ý của phần thân bài: a. Miêu tả hình dáng bên ngoài: +Tả bao quát: vóc dáng, bộ lông hoặc màu da. +Tả từng bộ phận: đầu (tai, mắt...), thân hình, chân, đuôi. b. Miêu tả thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật: +Tả một vài biểu hiện về tính nết, thói quen của con vật. +Tả một số hoạt động chính của con vật: bắt mồi, ăn, kêu (gáy, sủa...)... + Chú ý kết hợp tả một vài nét về cảnh hoặc người liên quan đến môi trường sống của con vật. 4,0 * Cách cho điểm: Không cho cụ thể từng mục trong phần thân bài, đọc nhìn tổng quát phần thân bài cho điểm thành các mức dưới đây: Mức 1: Thân bài biết sử dụng các từ ngữ gợi tả màu sắc ,hình dáng,kích thước, âm thanh,..., có ý thức sử dụng các biện pháp nghệ thuật, lựa chọn những đặc điểm nổi bật của con vật khi miêu tả: cho 4,0 điểm Mức 2: Thân bài miêu tả cơ bản đầy đủ về hình dáng, kích thước và hoạt động của con vật: cho 3,5 đến 3,75 điểm Mức 3: Miêu tả được một số bộ phận của con vật: 3,0 đến 3,25 điểm Mức 4: Miêu tả chưa đủ các đặc điểm ngoại hình, hoạt động, của con vật: cho 2,5 đến 2,75 điểm. Mức 5: Các trường hợp còn lại cho 2,0 đến 2,25 điểm. Chú ý: - Những bài viết theo mẫu, xuất hiện nhiều ở học sinh, bài viết không được đánh giá cao, phần thân bài cho tối đa không quá 3,5 điểm. 3. Kết bài Tình cảm của em với con vật (hoặc suy nghĩ, cảm xúc, điều mong muốn,... đối với con vật). * Cách cho điểm: Trường hợp đặc biệt mới trừ điểm của HS phần này. 0,5 3 Sáng tạo 1,0 Sử dụng ngôn ngữ mới mẻ, có tính sáng tạo, tránh cách diễn đạt quá rập khuôn. 0,5 Thể hiện được tình cảm riêng biệt của em về con vật. 0,5 * Chú ý: Đáp án biểu điểm trên được chuyển thành bảng kiểm để cho HS tự đánh giá bài viết của mình, bài của bạn theo các tiêu chí sau khi HS viết xong bài văn.
File đính kèm:
de_kiem_tra_cuoi_hoc_ky_i_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_2024.docx

