Đề kiểm tra định kì học kì II môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm 2024-2025 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kì học kì II môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm 2024-2025 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra định kì học kì II môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm 2024-2025 (Có đáp án)
ĐỀ ĐỀ XUẤT TH Hiệp Hoà Số báo danh : ............. Phòng thi :.................. Điểm : ...................... Bằng chữ :.................. BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ HỌC KÌ I NĂM HỌC 2024 - 2025 Môn Tiếng Việt - Lớp 3 (Thời gian làm bài: 60 phút ) Người coi (Kí và ghi tên) Người chấm (Kí và ghi tên) A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) Phần I: Đọc thành tiếng (4 điểm) Bài đọc: Học sinh đọc một trong các bài sau và trả lời 1 câu hỏi liên quan đến nội dung đọc Bài đọc 1: Thư viện Khi quay trở lại trường sau kì nghỉ, các bạn hò reo vui sướng khi phát hiện ra một điều tuyệt vời. Đối diện với dãy lớp học, một căn phòng mới đã biến thành thư viện. Bên trong căn phòng có rất nhiều giá chất đầy những quyển sách đủ màu sắc. Trong phòng còn có cả bàn và ghế để các bạn có thể ngồi đọc sách ngay tại đó nữa. (Theo Tốt-tô-chan, cô bé bên cửa sổ) Câu hỏi : Đến trường sau kì nghỉ, các bạn học sinh đã phát hiện ra điều gì tuyệt vời? Bài đọc 2: Con đường đến trường Con đường đưa tôi đến trường nằm vắt vẻo lưng chừng đồi. Mặt đường mấp mô. Hai bên đường lúp xúp những bụi cây cỏ dại, cây lạc tiên. Cây lạc tiên ra quả quanh năm. Vì thế, con đường luôn phảng phất mùi lạc tiên chín. Bọn con gái lớp tôi hay tranh thủ hái vài quả để vừa đi vừa nhấm nháp. (Đỗ Đăng Dương) Câu hỏi : Con đường đến trường của bạn nhỏ hiện lên như thế nào? Bài đọc 3: Tia nắng bé nhỏ Bà nội của Na đã già yếu. Bà đi lại rất khó khăn. Ngôi nhà của Na nằm trên một ngọn đồi. Hắng ngày, nắng xuyên qua những tán lá trong khu vườn trước nhà tạo thành những vệt sáng lóng lánh rất đẹp. Nhưng phòng ngủ của tất cả mọi người trong gia đình lại ở phía không có nắng. Bà nội rất thích nắng nhưng nắng không lọt vào phòng bà. Na chưa biết làm cách nào để đem nắng cho bà. (Theo Hà Yên) Câu hỏi: Vì sao bà nội của Na không thể nhìn thấy nắng? Bài đọc 4: Những bậc đá chạm mây Bấy giờ trong xóm có một ông lão nghèo. Người ta gọi ông là cố Đương vị hễ gặp việc gì khó, ông đều đảm đương gánh vác. Thấy lên núi phải đi đường vòng, ông bàn với mọi người ghép đã thành bậc thông vượt dốc để có được con đường ngắn như mong muốn. Ai nấy đều lắc đầu bảo việc ấy khó lắm, không làm được. Câu hỏi: Vì sao cố Đương có ý định ghép đá thành bậc thang lên núi? Bài đọc 5: Trò chuyện cùng mẹ Thời gian vui nhất trong buổi tối của Thư và Hân là trước khi đi ngủ. Đã thành thói quan, ba mẹ con sẽ đọc sách, rồi thủ thỉ chuyện trò. Những câu chuyện của ba mẹ con thường nối vào nhau không dứt. Vì thế, sắp đến giờ ngủ, mẹ phải nói ràng rọt từng chữ: Năm phút nữa thôi nhé. Nhưng đôi khi chính mẹ nấn ná nghe chuyện của con, làm năm phút cứ được cộng thêm mãi. (Diệu Thúy) Câu hỏi: Chi tiết nào cho thấy ba mẹ con Thư rất thích trò chuyện với nhau trước khi đi ngủ? Bài đọc 6: Cánh rừng trong nắng Khi nắng đã nhạt màu trên những vòm cây, chúng tôi ra về trong tiếc nuối. Trên đường, ông kể về những cánh rừng thuở xưa. Biết bao cảnh sắc như hiện ra trước mắt chúng tôi: bầy vượn tinh nghịch đánh đu trên cành cao, đàn hươu nai xinh đẹp và hiền lành rủ nhau ra suối, những vạt cỏ đẫm sương long lanh trong nắng. (Vũ Hùng) Câu hỏi: Trên đường về, ông đã kể những gì cho các bạn nhỏ? II. Kiểm tra đọc hiểu: (6 điểm) Ba người bạn Chuồn Chuồn Ong và Bướm là ba người bạn cùng sống với nhau trong một khu vườn. Trong khi Ong suốt ngày cặm cụi tìm hoa làm mật thì Chuồn Chuồn và Bướm cứ mải miết rong chơi. Chuồn Chuồn chế nhạo: - Cậu thật ngốc, chẳng biết gì là niềm vui trên đời này. Bướm chê bai: - Siêng năng thì được ai khen đâu chứ! Ngày nọ, một cơn bão ập đến. Cây cỏ trong vườn bị phá tan hoang. Chuồn Chuồn và Bướm chẳng còn gì cả, riêng Ong vẫn đầy ắp mật ngọt. Ong rủ: - Các cậu về sống chung với tớ đi. Chuồn Chuồn và Bướm rất cảm động: - Cám ơn cậu. Chúng tớ ân hận lắm. Từ giờ chúng tớ sẽ chăm chỉ làm việc. Khuê Văn Đọc thầm bài đọc. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1. Trong bài đọc có mấy con vật được nhắc đến? A. 2 con vật B. 3 con vật C. 4 con vật Câu 2. Vì sao Chuồn Chuồn và Bướm lại chê bai, chế nhạo Ong? A. Vì cho là Ong ngốc, không biết vui chơi. B. Vì cho là Ong siêng năng, chăm chỉ thì cũng không được khen ngợi. C. Cả 2 ý trên. Câu 3. Chuyện gì đã xảy ra với khu vườn? A. Cây cỏ trong vườn bị con người tàn phá. B. Cây cỏ trong vườn bị bão lũ tàn phá. C. Cây cỏ trong vườn bị hạn hán. Câu 4. Khi thấy Chuồn Chuồn và Bướm không còn thức ăn, Ong đã làm gì? A. Mời Chuồn Chuồn và Bướm đến nhà mình sống. B. Mang mật đến cho Chuồn Chuồn và Bướm. C. Chê bai Chuồn Chuồn và Bướm đã lười biếng, không làm việc. Câu 5. Chọn cụm từ thích hợp trong ngoặc đơn viết vào chỗ trống để hoàn thiện câu văn: Từ giờ chúng tớ sẽ . (cùng cậu rong chơi, không chơi với cậu, chăm chỉ làm việc) Câu 6. Câu chuyện muốn khuyên ta điều gì? Câu 7. Câu “Chuồn Chuồn Ong và Bướm là ba người bạn cùng sống với nhau trong một khu vườn.” là câu? A. Câu nêu đặc điểm. B. Câu giới thiệu C. Câu nêu hoạt động. Câu 8. Tìm và viết lại 2 từ chỉ hoạt động có trong bài đọc trên:... Tìm và viết lại 2 từ chỉ đặc điểm có trong bài đọc trên: Câu 9. Đặt 1 câu với một trong các từ chỉ đặc điểm em vừa tìm được ở trên: B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) Phần I: Viết chính tả: (4 điểm) GV đọc cho HS nghe - viết (Thời gian: 15 phút) Bạn nhỏ trong nhà Tôi vẫn nhớ ngày đầu tiên nhà tôi có một chú chó nhỏ. Buổi sáng hôm đó, tôi nghe tiếng cào khẽ vào cửa phòng. Mở cửa ra, tôi nhìn thấy một chú chó con. Nó tuyệt xinh: lông trắng, khoang đen, đôi mắt tròn xoe và loáng ướt. Nó rúc vào chân tôi, nức lên những tiếng khe khẽ, cái đuôi ngoáy tít, hệt như một đứa trẻ làm nũng mẹ. Phần II. Viết đoạn văn (6 điểm) Đề: Viết đoạn văn tả một đồ vật em yêu thích. HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA ĐỊNH KI CUỐI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2024 -2025 - MÔN: TIẾNG VIỆT 3 A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) Phần I: Đọc thành tiếng (4,0 điểm) - GV cho HS đọc 1 trong các bài đọc in sẵn (2,5điểm). - HS trả lời 1 câu hỏi về nội dung liên quan đến đoạn vừa đọc. ( 0,5điểm) *Cách cho điểm: ( Theo bảng sau) Nội dung đánh giá đọc thành tiếng Yêu cầu Điểm tối đa (4,0 điểm) 1. Cách đọc - Tư thế tự nhiên, tự tin. 1 điểm - Đọc diễn cảm tốt, phù hợp nội dung và văn phong. 2. Đọc đúng - Đọc đúng từ, phát âm rõ. 1 điểm - Thể hiện cảm xúc qua nhấn nhá từ ngữ. 3. Tốc độ đọc(tiếng/phút) - 70 – 80 tiếng/phút. 0,5 điểm 4. Ngắt hơi, ngắt nhịp - Ngắt nghỉ đúng văn phong khác nhau. 0,5 điểm - Nhấn nhá tự nhiên theo ngữ cảnh. 5. Đọc diễn cảm - Đọc diễn cảm thành thạo, thể hiện tốt sắc thái nội dung. 0,5 điểm Trả lời câu hỏi nội dung bài đọc Trả lời câu hỏi nội dung bài đọc 0,5 điểm *Trả lời câu hỏi Bài đọc 1: Thư viện Câu hỏi: Đến trường sau kì nghỉ, các bạn học sinh đã phát hiện ra điều gì tuyệt vời? Câu trả lời: Sau kì nghỉ, các bạn học sinh phát hiện ra một căn phòng mới đối diện dãy lớp học đã biến thành thư viện. Bài đọc 2: Con đường đến trường Câu hỏi : Con đường đến trường của bạn nhỏ hiện lên như thế nào? Câu trả lời: Con đường nằm vắt vẻo lưng chừng đồi mặt đường mấp mô, hai bên đường lúp xúp những bụi cây cỏ dại, cây lạc tiên. Bài đọc 3: Tia nắng bé nhỏ Câu hỏi: Vì sao bà nội của Na không thể nhìn thấy nắng? Câu trả lời: Bà nội của Na không thể nhìn thấy nắng vì bà đã già yếu, đi lại khó khăn mà phòng của bà và mọi người trong gia đình lại ở phía không có nắng. Bài đọc 4: Những bậc đá chạm mây Câu hỏi: Vì sao cố Đương có ý định ghép đá thành bậc thang lên núi? Câu trả lời: Cố Đương có ý định ghép đá thành bậc thang lên núi vì ông muốn mọi người khỏi đi xa vất vả, muốn tìm con đường lên núi ngắn nhất. Bài đọc 5: Trò chuyện cùng mẹ Câu hỏi: Chi tiết nào cho thấy ba mẹ con Thư rất thích trò chuyện với nhau trước khi đi ngủ? Câu trả lời: Chi tiết cho thấy ba mẹ con Thư rất thích trò chuyện trước khi đi ngủ là: Những câu chuyện của ba mẹ con thường nối vào nhau không dứt. Vì thế, sắp đến giờ ngủ, mẹ phải nói rành rọt từng chữ: Năm phút nữa thôi nhé. Nhưng đôi khi chính mẹ nấn ná nghe chuyện của con, làm năm phút cứ được cộng thêm mãi. Bài đọc 6: Cánh rừng trong nắng Câu hỏi: Trên đường về, ông đã kể những gì cho các bạn nhỏ? Câu trả lời:Trên đường về, ông đã kể cho các bạn nhỏ về những cánh rừng thuở xưa. Phần II: Đọc hiểu (6,0 điểm) Câu Đáp án Điểm 1 B 0,5 đ 2 C 0,5 đ 3 B 0,5đ 4 A 0,5 đ 5 Từ giờ chúng tớ sẽ chăm chỉ làm việc. 0.5 đ 6 VD: Phải biết dự trữ thức ăn, biết giúp đỡ bạn bè lúc khó khăn. 1 đ 7 B 0.5 đ 0.5 đ 8 Tìm và viết lại 2 từ chỉ hoạt động có trong bài đọc Tìm và viết lại 2 từ chỉ đặc điểm có trong bài đọc 0.5 đ 0.5 đ 9 HS đặt câu đúng theo yêu cầu được 0.5 điểm. Nếu đầu câu không viết hoa, cuối câu không có dấu câu trừ 0,2 điểm, mắc một trong hai lỗi trên trừ 0,1 điểm. 1 đ B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) Phần I: Viết chính tả (4,0 điểm) Yêu cầu Điểm - Nghe – viết đúng, tốc độ viết trong thời gian 15 phút: - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ, dấu câu . 4.0 điểm - Viết đúng chính tả ( không mắc lỗi chính tả) - Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp. * Cách trừ điểm: - Mỗi lỗi chính tả trong bài (Sai phụ âm đầu hoặc vần, thanh; chữ thường- chữ hoa):Mỗi lỗi trừ 0,25 điểm. Các lỗi giống nhau chỉ trừ điểm 1 lần. - Bài viết đúng chính tả nhưng trình bày chưa sạch đẹp, chữ viết cẩu thả trừ 0,25 điểm toàn bài. Phần II: Viết đoạn văn tả một đồ vật em yêu thích (6 điểm) Tiêu chí Mô tả chi tiết Điểm tối đa 1. Yêu cầu về hình thức, kĩ năng 2,5 Bố cục đoạn viết Giới thiệu được đồ vật được tả. Nêu được một số đặc điểm nổi bật, tác dụng của đồ vật Nêu tình cảm, cảm xúc 1,0 Diễn đạt Sử dụng câu từ dễ hiểu, rõ ràng, phù hợp, ít các lỗi về ngữ pháp, chính tả cơ bản. 0,5 Kỹ năng quan sát và miêu tả Biết miêu tả qua việc quan sát đồ vật (màu sắc, hình dáng, một số chi tiết nổi bật). 0,5 Sử dụng biện pháp tu từ Có sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa để làm nổi bật đặc điểm của đồ vật. 0,5 2. Yêu cầu về nội dung 3 Nội dung chính xác Tả đúng một đồ vật mà em yêu quý 1 Chi tiết miêu tả cụ thể Tả được một vài chi tiết nổi bật của đồ vật (Kích thước, hình dáng, màu sắc,) 1 Tình cảm với đồ vật Nêu được tác dụng của đồ vật với em. 0,5 Tác dụng của đồ vật Viết 1 câu nêu được tình cảm của em đối với đồ vật được tả. 0,5 3. Sự sáng tạo 0,5 Sáng tạo trong cách diễn đạt Sử dụng một số biện pháp tu từ, ngôn ngữ mới mẻ, có tính sáng tạo 0,25 Cảm xúc đặc biệt Thể hiện được cảm xúc riêng biệt và độc đáo của em đối với đồ vật. 0,25 Chú ý: Những bài viết theo mẫu, xuất hiện nhiều ở học sinh, bài viết không được đánh giá cao, toàn bài cho tối đa không quá 4,5 điểm.
File đính kèm:
de_kiem_tra_dinh_ki_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_3_nam_2024.docx

