Đề kiểm tra định kỳ cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án + Ma trận)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kỳ cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra định kỳ cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án + Ma trận)
MA TRẬN VÀ ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT HỌC KÌ I - LỚP 3 NĂM HỌC 2024 – 2025( Theo Thông tư 27) I. MA TRẬN NỘI DUNG KIỂM TRA Mảng kiến thức Mức độ nhận thức (Theo Thông tư 27) Tổng điểm Nhận biết Thông hiểu Vận dụng KIỂM TRA ĐỌC 10 PHẦN I: ĐỌC THÀNH TIẾNG 4.0 PHẦN II: ĐỌC HIỂU 6.0 - Văn bản văn học: - Văn bản thông tin - Nhận biết được một số chi tiết và nội dung chính của văn bản. - Nhận biết được chủ đề văn bản. - Nhận biết được điệu bộ, hành động của nhân vật qua một số từ ngữ trong văn bản - Nhận biết được thời gian, địa điểm và trình tự các sự việc trong câu chuyện. - Hiểu được nội dung hàm ẩn của văn bản với những suy luận đơn giản. - Tìm được ý chính của từng đoạn văn. - Nhận xét được về hình dáng, điệu bộ, hành động của nhân vật trong văn bản - Hiểu được điều tác giả muốn nói qua văn bản - Nêu tình cảm và suy nghĩ về nhân vật. - Bài học rút ra từ văn bản. 4.0 - Kiến thức TV - Nhận biết các từ theo chủ điểm. - Nhận biết biện pháp nghệ thuật so sánh. - Nhận biết từ chỉ sự vật, hoạt động, đặc điểm. Câu giới thiệu, câu nêu hoạt động, câu nêu đặc điểm. - Nhận biết câu kể, câu hỏi, câu khiến, câu cảm. - Xác định được từ chỉ sự vật, hoạt động, đặc điểm trong câu, đoạn văn. - Nêu công dụng của từng kiểu câu -Công dụng của dấu hai chấm - Tác dụng biện pháp tu từ so sánh - Đặt câu có từ chỉ sự vật, hoạt động, đặc điểm. Đặt câu có sử dụng biện pháp so sánh. - Vận dụng các từ ngữ thuộc chủ đề đã học viết câu. 2.0 Tổng số câu 6 2 2 Tổng số điểm 3.5 1.5 1.0 B. KIỂM TRA VIẾT 10 Viết chính tả Viết đúng chính tả đoạn thơ, đoạn văn theo hình thức nghe viết hoặc nhớ viết một bài có độ dài khoảng 65-70 chữ, tốc độ 65-70 chữ trong 15 phút Viết thành thạo chữ viết thường, viết đúng chữ viết hoa. -Biết viết đúng tên người, tên địa lý Việt Nam và một số tên nhân vật, tên địa lý nước ngoài đã học - Viết đúng và thành thạo những từ dễ viết sai do đặc điểm phát âm địa phương Trình bày sạch sẽ đúng quy đinh. 4.0 Viết đoạn văn: - Kể lại một việc đã làm - Miêu tả đồ vật - Chia sẻ cảm xúc, tình cảm - Nêu lí do vì sao mình thích một nhân vật trong câu chuyện - Viết đoạn văn đúng thể loại, đúng nội dung và có bố cục rõ ràng. -Biết cách diễn đạt, dùng từ. - Câu văn ngắn gọn, rõ ý, viết theo trình tự hợp lý. - Diễn đạt ý chân thực, tự nhiên. - Câu văn có hình ảnh, sinh động, giàu cảm xúc. Biết vận dụng các biện pháp nghệ thuật tu từ viết. 6.0 Tổng số câu 1 Tổng số điểm 10 Số báo danh: ............. Phòng thi: ................. Điểm: ............................... Bằng chữ:. ............................................... Người coi Người chấm (Kí và ghi họ tên) (Kí và ghi họ tên) BÀI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I NĂM HỌC 2024-2025 Môn Tiếng Việt- Lớp 3 (Thời gian làm bài: 60 phút) A.PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 ĐIỂM): I. Đọc to ( 4 điểm): II. Đọc hiểu ( 6 điểm): Cứu hộ trên biển Đêm đó, gió thổi dữ dội, bầu trời tối đen như mực. Cơn bão với sức gió rất mạnh đã lật úp một chiếc tàu đánh cá ngoài khơi. Trước khi tàu bị chìm, các thủy thủ đã kịp phát tín hiệu cấp cứu. Nhận được tin khẩn, đội trưởng đội tàu cứu hộ đã nhanh chóng rung chuông báo động, tất cả mọi người dân vội tập trung tại bãi cát. Một giờ sau, tàu cứu hộ lờ mờ xuất hiện trong màn sương mù. Người dân trong làng vui mừng chạy ra chào đón. Tàu cứu hộ đã cứu được gần như tất cả mọi người gặp nạn nhưng có một vài người tình nguyện ở lại trên biển vì con tàu đã quá tải. Nếu chở thêm họ, có thể tàu sẽ bị chìm. Thuyền trưởng cuống cuồng kêu gọi một đội tình nguyện khác đến ứng cứu những người bị bỏ lại ở biển. Cậu bé Han mười bốn tuổi có anh trai còn đang trên biển bước tới tình nguyện tham gia. Mẹ cậu vội níu tay cậu, nói với giọng van xin rằng cha cậu đã chết trong một vụ đắm tàu cách đây mười năm, anh trai cậu còn chưa biết sống chết ra sao và cậu là tất cả những gì còn lại của bà. Nhưng Han vẫn quyết tâm ra đi vì anh cậu đang đối mặt với nguy hiểm, chỉ chờ người ứng cứu. Hơn một giờ sau cậu sung sướng báo tin cho mẹ đã tìm thấy mọi người trong đó có cả anh trai cậu. Theo Internet Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy trả lời các câu hỏi sau: Câu 1 (MĐ1). Chiếc tàu đánh cá gặp phải chuyện gì? (0,5 điểm) A. Bị va vào đá ngầm. B. Bị thủng đáy. C. Bị bão đánh lật úp. D. Bị mắc kẹt trên một hòn đảo Câu 2(MĐ1). Trước khi tàu bị chìm, các thủy thủ đã làm gì? ? (0,5 điểm) A.Đã nhanh chóng rung chuông báo động B.Các thủy thủ đã kịp phát tín hiệu cấp cứu. C. Đã hoảng hốt lo sợ. Câu 3 (MĐ1). Nhận được tin khẩn, đội trưởng đội tàu cứu hộ đã làm gì? (0,5 điểm) A.Đã nhanh chóng rung chuông báo động, tất cả mọi người dân vội tập trung tại bãi cát. B.Một giờ sau, rung chuông báo động, tất cả mọi người dân vội tập trung tại bãi cát. C.Thuyền trưởng cuống cuồng kêu gọi một đội tình nguyện khác đến ứng cứu những người bị bỏ lại ở biển. Đ.Tất cả các đáp án trên Câu 4 (MĐ1). Tàu cứu hộ đã cứu được những ai? (0,5 điểm) A. Tất cả mọi người gặp nạn. B. Tất cả phụ nữ gặp nạn. C. Tất cả trẻ em và phụ nữ gặp nạn. D. Gần như tất cả mọi người gặp nạn, còn một vài người tình nguyện ở lại trên biển vì tàu đã quá tải. Câu 5 (MĐ1). Vì sao cậu bé Han lại tình nguyện tham gian đội cứu hộ? (0,5 điểm) A. Vì cậu thích mạo hiểm. B. Vì ở đó có anh trai cậu, anh trai cậu đang gặp nguy hiểm. C. Vì cậu muốn khẳng định bản thân mình. D. Vì tất cả mọi người tình nguyện ở lại trên biển . Câu 6 (MĐ2). Mẹ cậu bé Han đã có phản ứng gì khi Han quyết định tham gia đội tình nguyện cứu hộ? (0,5 điểm) A. Không muốn cho Han đi vì sợ Han gặp nguy hiểm. B. Ủng hộ việc Han tham gia đội tình nguyện cứu hộ. C. Tùy Han quyết định. D. Muốn thay Han vào đội tình nguyện. Câu 7. (MĐ3). Cậu bé Han trong chuyện là người như thế nào? (1điểm) Câu 8: Dấu hai chấm trong câu văn sau có tác dụng gì? (0,5đ -M2) Trong vườn có rất nhiều loại hoa đua nhau khoe sắc đó là: hoa mai, hoa đào, hoa cúc, hoa hồng Hoa nào cũng tỏa hương thơm ngát. A: Để báo hiệu lời giải thích. B: Để báo hiệu lời nói trực tiếp. C: Để báo hiệu phần liệt kê. Câu 9. (MĐ3) Đặt 1 câu cảm . (1 điểm) Câu 10. (MĐ3) Viết tiếp để tạo thành câu có hình ảnh so sánh (0,5 điểm) Mặt trăng tròn vành vạnh như.................................................................. Số báo danh:........... Phòng thi số:........... Điểm:...................... Bằng chữ:................ BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ I NĂM HỌC 2024-2025 Môn Tiếng Việt – Lớp 3 (Thời gian: 60 phút) --------------- Người coi (Kí và ghi tên) Người chấm (Kí và ghi tên) I. CHÍNH TẢ (Giáo viên đọc bài cho học sinh viết trong thời gian 15 phút) II. TẬP LÀM VĂN: Đề: Viết đoạn văn tả một đồ vật mà em yêu thích ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 I.Đọc thành tiếng 4 điểm II. Đọc hiểu: 6 điểm Câu 1: ( 0,5 điểm ): C. Bị bão đánh lật úp. Câu 2(0,5 điểm). B.Các thủy thủ đã kịp phát tín hiệu cấp cứu. Câu 3(0,5 điểm). A.Đã nhanh chóng rung chuông báo động, tất cả mọi người dân vội tập trung tại bãi cát. Câu 4: ( 0,5 điểm ): D. Gần như tất cả mọi người gặp nạn, còn một vài người tình nguyện ở lại trên biển vì tàu đã quá tải. Câu 5: ( 0,5 điểm ): B. Vì ở đó có anh trai cậu, anh trai cậu đang gặp nguy hiểm. Câu 6: ( 0,5 điểm ): A. Không muốn cho Han đi vì sợ Han gặp nguy hiểm. Câu 7: ( 1 điểm ) : Cậu bé Han là ngưởi dũng cảm và rất yêu thương anh trai của mình. Câu 8: ( 0,5 điểm ): C: Để báo hiệu phần liệt kê. Câu 9: ( 1 điểm ): Câu 10: ( 0,5 điểm ): II. Viết : (10đ ) 1.Viết: 4 điểm Đi tìm mặt trời Ngày xưa, muôn loài sống trong rừng già tối tăm, ẩm ướt. Gõ kiến được giao nhiệm vụ đến các nhà hỏi xem ai có thể đi tìm mặt trời. Gõ kiến gõ cửa nhà công, công mải múa. Gõ kiến đến nhà liếu điếu, liếu điếu bận cãi nhau. Gõ cửa nhà chích choè, chích choè mải hót,.Chỉ có gà trống nhận lời đi tìm mặt trời. HS viết sai mỗi lỗi trừ 0,2 điểm, các lỗi trùng nhau chỉ trừ một lần. 2. Viết đoạn văn (6 điểm) *Đảm bảo các yêu cầu sau. Viết một đoạn văn ngắn tả được đồ vật em yêu thích.Có bố cục rõ ràng.Viết câu văn đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả. *Chữ viết rõ ràng trình bày sạch sẽ cho 6 điểm. * Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho mức điểm: 6 : 5,75 5,5 :5,25 : 5: 4,75; 4,5; 4,25; 4; 3,75; 3,5; 3; 2.75; 2.5; 2.25 ..
File đính kèm:
de_kiem_tra_dinh_ky_cuoi_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_3_nam_h.docx

