Đề kiểm tra định kỳ học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kỳ học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra định kỳ học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)
SBD.....Phòng:.... Điểm:.................................... Bằng chữ:............................. ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ HK I NĂM HỌC 2024-2025 Môn Tiếng Việt - lớp 4 (Thời gian: 60 phút) Người coi Người chấm A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm) Học sinh bốc thăm đọc 1 trong 5 bài sau và trả lời câu hỏi: Bài đọc: 1) Ông Trạng thả diều Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu, dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta. (Theo Trinh Đường) Câu hỏi: Bài đọc ca ngợi Nguyễn Hiền như thế nào ? 2) Bài: Cây sồi và cây sậy Trong khu rừng nọ có một cây sồi cao lớn sừng sững đứng ngay bên bờ một dòng sông. Hằng ngày, nó khinh khỉnh nhìn đám sậy bé nhỏ, yếu ớt, thấp chùn dưới chân mình. Một hôm, trời bỗng nổi trận cuồng phong dữ dội. Cây sồi bị bão thổi bật gốc, đổ xuống sông. Nó bị cuốn theo dòng nước đỏ ngầu phù sa. Thấy những cây sậy vẫn tươi xanh hiên ngang đứng trên bờ, mặc cho gió mưa đảo điên. Cây sồi quá đỗi ngạc nhiên. Câu hỏi: Cây sồi ngạc nhiên vì điều gì ? 3) Bài: Những hạt thóc giống Ngày xưa, có một ông vua cao tuổi muốn tìm người nối ngôi. Vua ra lệnh phát cho mỗi người dân một thúng thóc về gieo trồng và giao hạn: Ai thu được nhiều thóc nhất sẽ được truyền ngôi, ai không có thóc nộp sẽ bị trừng phạt. Có chú bé mồ côi tên là Chôm nhận thóc về, dốc công chăm sóc mà thóc vẫn chẳng nảy mầm. Đến vụ thu hoạch, mọi người nô nức chở thóc về kinh thành nộp cho nhà vua. Chôm lo lắng đến trước nhà vua, quỳ tâu: - Tâu Bệ hạ! Con không làm sao cho thóc nảy mầm được. (Theo Truyện dân gian Khmer) (Nguồn Sách Cánh diều Tiếng Việt 5-Tập 2) Câu hỏi: Nhà vua tìm người nối ngôi bằng cách nào? 4) Bài: Chiếc áo mới ngày xuân Đêm Giao thừa mẹ bảo mặc áo mới trước giờ bố thắp hương. Tôi cầm cáo áo trên tay hít hà mùi vải mới, vừa muốn mặc lên người mà vừa không nỡ. Cứ tần ngần, bố phải nhắc đến lần thứ ba. Dù chiều đã đun nước hương bưởi để tắm gội tất niên nhưng từ khi mặc áo mới tôi chỉ ngửi thấy trên cơ thể mình một mùi thơm rất lạ. Có lẽ đó là mùi của niềm vui trong trẻo thuở lên mười. Sau này khi cuộc sống đã bớt khó khăn, Tết nào mẹ cũng sắm cho ba anh em tôi quần áo mới. Tuy nhiên, dù giá những bộ quần áo đó có cao hơn, chất vải tốt hơn tôi vẫn yêu chiếc áo mới thời khó, năm nào. Vũ Thị Huyền Trang (Nguồn Sách Cánh diều Tiếng Việt 4-Tập 1) Câu hỏi: Vì sao sau này, khi đã có những bộ quần áo đẹp hơn, giá trị hơn mà nhân vật “tôi” vẫn yêu chiếc áo thời khó khăn năm xưa ? 5) Bài: Ba anh em Người anh cả bèn ôm cây mà khóc. Hai người em thấy vậy, bảo: - Một thân cây khô héo đáng giá bao nhiêu mà anh phải thương tiếc thế? Người anh đáp: - Anh không khóc vì tiếc cái cây. Nhưng anh buồn vì cỏ cây biết sắp phải chia lìa còn khô héo, huống chi anh em ta là ruột thịt. Anh nhìn cây nghĩ đến tình anh em nên mới khóc. Nghe anh nói, hai người em cùng òa khóc. Từ đó, gia đình ba anh em lại sống với nhau êm ấm như xưa. Cây cổ thụ đã khô héo cũng xanh tươi trở lại. Truyện dân gian Trung Quốc (Nguồn Sách Cánh diều Tiếng Việt 4-Tập 1) Câu hỏi: Vì sao người anh lại khóc ? II. Kiểm tra đọc hiểu: (7 điểm) Đọc bài văn sau: BA ANH EM Xưa, có ba anh em sống với nhau rất hòa thuận. Đến khi họ có gia đình riêng thì tình cảm anh em không còn được như trước nữa. Cha mẹ già lần lượt qua đời. Mấy anh em chia của cải cha mẹ để lại ra làm ba phần đều nhau. Chỉ còn một cây cổ thụ trong vườn, cành lá xum xuê. Một người em nhất quyết đòi chia nốt. Mấy anh em gọi thợ về chặt cây để xẻ thành ván rồi chia. Đến hôm định hạ cây xuống, ba anh em ra vườn thì thấy cây cổ thụ đã khô héo tự bao giờ. Người anh cả bèn ôm cây mà khóc. Hai người em thấy vậy, bảo: - Một thân cây khô héo đáng giá bao nhiêu mà anh phải thương tiếc thế ? Người anh đáp: - Anh không khóc vì tiếc cái cây. Nhưng anh buồn vì cỏ cây biết sắp phải chia lìa còn khô héo, huống chi anh em ta là ruột thịt. Anh nhìn cây nghĩ đến tình anh em nên mới khóc. Nghe anh nói, hai người em cùng òa khóc. Từ đó, gia đình ba anh em lại sống với nhau êm ấm như xưa. Cây cổ thụ đã khô héo cũng xanh tươi trở lại. Truyện dân gian Trung Quốc Câu 1. Trong đoạn 1 câu chuyện, ba anh em sống với nhau thế nào? Điền từ còn thiếu vào chỗ chấm: Ba anh em trước nhưng sau khi có gia đình riêng, tình cảm anh em .. Câu 2. Vì sao ba anh em định chặt cây cổ thụ để chia nhau ? A. Vì cây cổ thụ trong vườn cành lá xum xuê rất đẹp. B. Vì cả ba anh em đều rất thích cây cổ thụ đó. C. Vì một người em nhất quyết đòi chia nốt. Câu 3. Chuyện gì đã xảy ra vào hôm ba anh em định hạ cây ? A. Cây cổ thụ ra hoa, kết quả. B. Cây cổ thụ đã khô héo tự bao giờ. C. Cây cổ thụ cành lá xum xuê hơn. Câu 4. Vì sao người anh cả ôm cây mà khóc ? A. Vì người anh thương tiếc thân cây khô héo. B. Vì người anh không muốn chia cây cổ thụ cho hai em. C. Vì người anh nhìn cây mà nghĩ đến chuyện ba anh em không hòa thuận. Câu 5. Theo em, chi tiết “Cây cổ thụ đã khô héo cũng xanh tươi trở lại.” thể hiện điều gì ? Câu 6. Câu chứa động từ có tiếng “đậu” là : A. Mẹ em nấu xôi đậu. B. Con chim đậu trên cành cây. C. Lá cây đậu đen xanh thẫm. Câu 7. Viết một câu văn tả hương thơm của một loài hoa em yêu thích. . Câu 8. Viết các tên riêng trong các câu văn sau vào nhóm thích hợp. a. Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với giáo dục. b. Chủ tịch Hồ Chí Minh chính là vị lãnh tụ vĩ đại, là người cha già kính yêu niềm tự hào dân tộc Việt Nam. - Tên cơ quan tổ chức:. - Tên riêng:.. Câu 9. Câu ca dao, tục ngữ nói về tinh thần “đoàn kết, tương thân tương ái” của dân tộc ta là: A. Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh. B. Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn. C. Lửa thử vàng, gian nan thử sức. Câu 10. Đặt câu có sử dụng biện pháp nhân hoá: B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) Lựa chọn một trong hai đề văn sau: Đề 1: Viết bài văn thuật lại một hoạt động trải nghiệm mà em đã tham gia và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của em về hoạt động đó. Đề 2: Viết bài văn miêu tả một con vật mà em từng nuôi hoặc từng nhìn thấy và có ấn tượng đặc biệt =====HẾT===== ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ HK I NĂM HỌC 2024-2025 Môn: Tiếng Việt lớp 4 A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) Phần I: Đọc thành tiếng (3,0 điểm) *Bài đọc: - Giáo viên phát phiếu cho học sinh chuẩn bị trước 3 phút. Sau đó, gọi học sinh bốc thăm chọn bài, giáo viên đưa phiếu của mình yêu cầu học sinh đọc trong thời gian 1 phút. - Giáo viên dùng phiếu học sinh để ghi kết quả đánh giá. Tiếng nào học sinh đọc sai, giáo viên gạch chéo (/), cuối cùng tổng hợp lại để tính điểm. - Nội dung chấm cụ thể như sau: *Cách cho điểm: (Theo bảng sau) Nội dung đánh giá đọc thành tiếng Yêu cầu Điểm tối đa (3,0 điểm) 1. Cách đọc - Tư thế tự nhiên, tự tin. 0,5 điểm - Đọc diễn cảm tốt các văn bản. 2. Đọc đúng - Đọc đúng từ, phát âm rõ. 0,5 điểm - Thể hiện cảm xúc qua nhấn nhá từ ngữ. 3. Tốc độ đọc(tiếng/phút) - 80-90 tiếng/phút. Đọc thầm với tốc độ nhanh hơn lớp 3. 0,5 điểm 4. Ngắt hơi, ngắt nhịp - Ngắt nghỉ đúng văn phong khác nhau. 0,5 điểm - Nhấn nhá tự nhiên theo ngữ cảnh. 5. Đọc diễn cảm -Nhấn giọng đúng từ ngữ, thể hiện cảm xúc qua giọng đọc. 0,5 điểm 6. Trả lời câu hỏi nội dung bài đọc - Trả lời rõ ràng, ngắn gọn đúng trọng tâm nội dung câu hỏi. 0,5 điểm - Ghi chú chi tiết và có lập luận. *Trả lời câu hỏi 1. Bài: Ông Trạng thả diều Câu hỏi: Bài đọc ca ngợi Nguyễn Hiền như thế nào ? Câu trả lời: Bài đọc ca ngợi Nguyễn Hiền thông minh, có ý chí vượt khó nên đã đỗ Trạng nguyên khi mới mười ba tuổi, đó là Trạng nguyên trẻ tuổi nhất của lịch sử nước ta. 2. Bài: Cây sồi và cây sậy Câu hỏi: Cây sồi ngạc nhiên vì điều gì ? Câu trả lời: Vì nó thấy những cây sậy vẫn tươi xanh hiên ngang đứng trên bờ, mặc cho gió mưa đảo điên. 3. Bài: Những hạt thóc giống Câu hỏi: Nhà vua tìm người nối ngôi bằng cách nào ? Câu trả lời: Nhà vua tìm người nối ngôi bằng cách phát cho mỗi người dân một thúng thóc giống đã được luộc kĩ và giao hẹn: ai thu được nhiều thóc sẽ được truyền ngôi báu, ai không có thóc nộp sẽ bị trừng phạt. 4. Bài: Chiếc áo mới ngày xuân Câu hỏi: Vì sao sau này, khi đã có những bộ quần áo đẹp hơn, giá trị hơn mà nhân vật “tôi” vẫn yêu chiếc áo thời khó khăn năm xưa ? Câu trả lời: Khi đã có những bộ quần áo đẹp hơn, giá trị hơn mà nhân vật “tôi” vẫn yêu chiếc áo thời khó khăn vì chiếc áo đó ghi lại những kỉ niệm một thời khó khăn đã qua. 5. Bài: Ba anh em Câu hỏi: Vì sao người anh lại khóc ? Câu trả lời: Người anh buồn vì cỏ cây biết sắp phải chia lìa còn khô héo, huống chi anh em ruột thịt. Phần II: Đọc hiểu (7,0 điểm) 1. Trắc nghiệm Câu 1 2 3 4 6 9 Đáp án Đoàn kết- mâu thuẫn C B C B B Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 2. Tự luận Câu Gợi ý đáp án Điểm 5 HS trả lời: Cây cổ thụ vui vì ba anh em đã đoàn kết lại như xưa. * Cách cho điểm: Học sinh nêu đúng ý, diễn đạt tốt cho 1 điểm nếu đúng ý nhưng diễn đạt lủng củng cho tùy theo mức độ. 1,0 7 HS đặt được câu đúng theo yêu cầu đề bài, nếu đầu câu không viết hoa, cuối câu không có dấu chấm trừ 0,1 điểm/lỗi. VD: Hương hoa cau thoang thoảng khắp khu vườn. 1,0 8 - Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chính phủ - Hồ Chí Minh, Việt Nam 0,5 10 HS đặt được câu đúng theo yêu cầu đề bài, nếu đầu câu không viết hoa, cuối câu không có dấu chấm trừ 0,1 điểm/lỗi. 1,0 B. KIỂM TRA VIẾT Đề 1: Viết bài văn thuật lại một hoạt động trải nghiệm mà em đã tham gia và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của em về hoạt động đó. TT Yêu cầu cần đạt Biểu điểm 1 I. Hình thức và kỹ năng 4,0 điểm - Bài viết có dung lượng hợp lý (khoảng 12 – 15 câu), chữ viết sạch đẹp, hạn chế tối đa lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu (Không quá 03 lỗi); 1,5 - Bố cục của bài viết khoa học 3 phần: mở, thân, kết. 1,5 - Sự việc cần thuật lại theo trình tự hợp lí, trong đó mỗi hoạt động cần nêu rõ thời gian, địa điểm, người tham gia và kết quả... * Cách cho điểm: Mức 1: Đảm bảo đủ, tốt các ý trên cho 4,0 điểm Mức 2: Cơ bản đủ, khá tốt các yêu cầu trên cho 3,5 điểm Mức 3: Đáp ứng 2/3 các yêu cầu trên cho 3,0 điểm Mức 4: Các trường hợp còn lại cho 2,0 điểm 1,0 2 II. Nội dung 5,0 điểm 1. Mở bài: - Giới thiệu được hoạt động trải nghiệm mà em được tham gia ( tên hoạt động, thời gian, địa điểm diễn ra hoạt động, lí do em muốn tham gia hoạt động) * Cách cho điểm: Trường hợp đặc biệt mới trừ điểm của HS phần này. 0,5 2. Thân bài: Phần thân bài học sinh kể lại được hoạt động trải nghiệm: - Kể lần lượt các hoạt động theo trình tự hợp lí - Mỗi hoạt động được giới thiệu cụ thể (Hoạt động diễn ra trong bao lâu, địa điểm nào, em tham gia cùng với ai,) - Có thể kết hợp nêu nhận xét, đánh giá về hoạt động (hoạt động ấn tượng nhất, thú vị nhất) 4,0 * Cách cho điểm: Không cho cụ thể từng mục trong phần thân bài, đọc nhìn tổng quát phần thân bài cho điểm thành các mức dưới đây: Mức 1: Thân bài kể lại hoạt động theo trình tự hợp lí, mỗi hoạt động được giới thiệu cụ thể, biết sử dụng các từ ngữ gợi cảm xúc để nêu nhận xét, đánh giá về hoạt động trải nghiệm em tham gia: cho 4,0 điểm. Mức 2: Thân bài kể lại hoạt động theo trình tự hợp lí, mỗi hoạt động được giới thiệu cụ thể, nêu được nhận xét và đánh giá tiêu biểu về hoạt động trải nghiệm em tham gia: cho 3,5 đến 3,75 điểm. Mức 3: Thân bài kể lại hoạt động theo trình tự hợp lí, mỗi hoạt động được giới thiệu cụ thể, nêu được nhận xét và đánh giá về hoạt động trải nghiệm em tham gia cho 3,0 đến 3,25 điểm Mức 4: Thân bài kể lại hoạt động theo trình tự, mỗi hoạt động chưa được giới thiệu cụ thể, nhận xét và đánh giá về hoạt động trải nghiệm em tham gia còn hạn chế cho 2,5 đến 2,75 điểm. Mức 5: Các trường hợp còn lại cho 2,0 đến 2,25 điểm. Chú ý: - Những bài viết theo mẫu, xuất hiện nhiều ở học sinh, bài viết không được đánh giá cao, phần thân bài cho tối đa không quá 3,5 điểm. 3. Kết bài - Nêu kết quả và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc về hoạt động trải nghiệm. * Cách cho điểm: Trường hợp đặc biệt mới trừ điểm của HS phần này. 0,5 3 III. Sáng tạo 1,0 Sử dụng ngôn ngữ mới mẻ, có tính sáng tạo, tránh cách diễn đạt quá rập khuôn. 0,5 Thể hiện được cảm xúc riêng biệt và độc đáo của em về hoạt động trải nghiệm. 0,5 Đề 2: Viết bài văn miêu tả một con vật mà em từng nuôi hoặc từng nhìn thấy và có ấn tượng đặc biệt. TT Yêu cầu cần đạt Biểu điểm 1 * Hình thức và kỹ năng 4,0 điểm - Bài viết có dung lượng hợp lý (khoảng 12 – 15 câu), chữ viết sạch đẹp, hạn chế tối đa lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu (Không quá 03 lỗi); 1,5 - Bố cục của bài viết khoa học 3 phần, mở, thân, kết. Trong phần thân bài có ý thức tách đoạn theo từng phần đặc điểm hình dáng bên ngoài, thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật... (ít nhất hai đoạn); 1,5 - Đúng kiểu bài miêu tả con vật, biết sử dụng các từ ngữ gợi tả màu sắc ,hình dáng,kích thước, âm thanh,..., có ý thức sử dụng các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá trong khi miêu tả. * Cách cho điểm: Mức 1: Đảm bảo đủ, tốt các ý trên cho 4,0 điểm Mức 2: Cơ bản đủ, khá tốt các yêu cầu trên cho 3,5 điểm Mức 3: Đáp ứng 2/3 các yêu cầu trên cho 3,0 điểm Mức 4: Các trường hợp còn lại cho 2,0 điểm 1,0 2 Nội dung 5,0 điểm 1. Mở bài: Giới thiệu con vật định tả là con gì, một con hay cả bầy (Con vật đang ở đâu ? Em thấy con vật này vào lúc nào ?) * Cách cho điểm: Trường hợp đặc biệt mới trừ điểm của HS phần này. 0,5 2. Thân bài: Phần thân bài HS miêu tả đặc điểm hình dáng bên ngoài, thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật. Sau đây là gợi ý cho HS triển khai các ý của phần thân bài: a. Miêu tả hình dáng bên ngoài: +Tả bao quát: vóc dáng, bộ lông hoặc màu da. +Tả từng bộ phận: đầu (tai, mắt...), thân hình, chân, đuôi. b. Miêu tả tả thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật: +Tả một vài biểu hiện về tính nết, thói quen của con vật. +Tả một số hoạt động chính của con vật: bắt mồi, ăn, kêu (gáy, sủa...)... + Chú ý kết hợp tả một vài nét về cảnh hoặc người liên quan đến môi trường sống của con vật. 4,0 * Cách cho điểm: Không cho cụ thể từng mục trong phần thân bài, đọc nhìn tổng quát phần thân bài cho điểm thành các mức dưới đây: Mức 1: Thân bài biết sử dụng các từ ngữ gợi tả màu sắc ,hình dáng, kích thước, âm thanh,..., có ý thức sử dụng các biện pháp nghệ thuật, lựa chọn những đặc điểm nổi bật của con vật khi miêu tả: cho 4,0 điểm Mức 2: Thân bài miêu tả cơ bản đầy đủ về hình dáng, kích thước và hoạt động của con vật: cho 3,5 đến 3,75 điểm Mức 3: Miêu tả được một số bộ phận của con vật: 3,0 đến 3,25 điểm Mức 4: Miêu tả chưa đủ các đặc điểm ngoại hình, hoạt động, của con vật: cho 2,5 đến 2,75 điểm. Mức 5: Các trường hợp còn lại cho 2,0 đến 2,25 điểm. Chú ý: - Những bài viết theo mẫu, xuất hiện nhiều ở học sinh, bài viết không được đánh giá cao, phần thân bài cho tối đa không quá 3,5 điểm. 3. Kết bài Tình cảm của em với con vật (hoặc suy nghĩ, cảm xúc, điều mong muốn,... đối với con vật). * Cách cho điểm: Trường hợp đặc biệt mới trừ điểm của HS phần này. 0,5 3 Sáng tạo 1,0 Sử dụng ngôn ngữ mới mẻ, có tính sáng tạo, tránh cách diễn đạt quá rập khuôn. 0,5 Thể hiện được tình cảm riêng biệt của em về con vật. 0,5
File đính kèm:
de_kiem_tra_dinh_ky_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_20.docx

