Đề kiểm tra giữa học kì II môn Tiếng Việt 4 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Tô Hiến Thành (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kì II môn Tiếng Việt 4 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Tô Hiến Thành (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra giữa học kì II môn Tiếng Việt 4 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Tô Hiến Thành (Có đáp án)
UBND HUYỆN ĐAN PHƯỢNG KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II TRƯỜNG TIỂU HỌC TÔ HIẾN THÀNH MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 4 Năm học 2021 - 2022 ( Thời gian làm bài 80 phút) ( Đối với phần đọc thầm và làm bài tập +Phần B) Họ và tên:................................................Lớp 4....... Điểm Điểm đọc............Điểm viết............ Điểm chung................................... Nhận xét :...................................... Giáo viên coi (Họ tên,chữ kí) Giáo viên chấm (Họ tên,chữ kí) PHẦN A: KIỂM TRA ĐỌC ( 10 ĐIỂM) Phần I: Kiểm tra đọc ( 10 điểm) I. Đọc thành tiếng ( 3 điểm) a. Hình thức kiểm tra: Học sinh bắt thăm phiếu để chọn bài đọc do giáo viên chuẩn bị b.Nội dung kiểm tra: Học sinh đọc một đoạn văn hoặc 1 đoạn thơ khoảng 100 tiếng trong các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 8, sau đó trả lời 1 hoặc 2 câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn vừa đọc. II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm) Đồng tiền vàng Một hôm, vừa bước ra khỏi nhà, tôi gặp một cậu bé chừng mười hai, mười ba tuổi, ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao, chìa những bao diêm khẩn khoản nhờ tôi mua giúp. Tôi mở ví tiền ra và chép miệng: - Rất tiếc là tôi không có xu lẻ. - Không sao ạ. Ông cứ đưa cho cháu một đồng tiền vàng đi. Cháu chạy đến hiệu buôn đổi rồi quay trở lại trả ông ngay. Tôi nhìn cậu bé và lưỡng lự: - Thật chứ? - Thưa ông, thật ạ. Cháu không phải là một đứa bé xấu. Nét mặt của cậu bé cương trực và tự hào tới mức tôi tin và giao cho cậu đồng tiền vàng. Vài giờ sau, trở về nhà, tôi ngạc nhiên thấy một cậu bé đang đợi mình, diện mạo rất giống cậu bé nợ tiền tôi, nhưng nhỏ hơn vài tuổi, gầy gò, xanh xao hơn và thoáng một nỗi buồn: - Thưa ông, có phải ông vừa đưa cho anh Rô-be cháu một đồng tiền vàng không ạ? Tôi khẽ gật đầu, cậu bé nói tiếp: - Thưa ông, đây là tiền thừa của ông. Anh Rô-be sai cháu mang đến. Anh cháu không thể mang trả ông được vì bị xe tông vào, gãy chân, đang phải nằm ở nhà. Tim tôi se lại. Tôi đã thấy một tâm hồn đẹp trong cậu bé nghèo. Cậu bé là một người tuyệt vời. (Theo Truyện khuyết danh nước Anh) Dựa vào nội dung bài đọc khoanh tròn vào trước ý trả lời lời đúng nhất và hoàn thành các câu theo yêu cầu. 1. Trong câu chuyện trên có những nhân vật nào? A. Người kể chuyện( tác giả) và cậu bé bán diêm. B. Người kể chuyện, cậu bé bán diêm và anh trai của cậu. C. Người kể chuyện, cậu bé bán diêm và em trai của cậu. 2. Vì sao người khách sau khi lưỡng lự đã đưa đồng tiền vàng cho cậu bé? A. Vì ông không có tiền lẻ B. Vì ông tin cậu bé sẽ quay lại trả tiền thừa ngay sau khi đi đổi được tiền lẻ C. Vì ông thương cậu bé D. Vì ông muốn cho tiền cậu bé 3. Vì sao cậu bé bán diêm lại nhờ em mang tiền đến trả lại ông khách? A. Vì em cậu bé muốn đến để gặp vị khách tốt bụng. B. Vì cậu bé bị xe tông gãy chân không đến được nhưng vẫn muốn giữ đúng lời hứa. C. Vì cậu bé ngại không muốn đến gặp ông khách. D. Vì cậu muốn ông khách mua diêm của em mình. 4. Những chi tiết nào trong truyện cho thấy cậu bé sống trong một gia đình nghèo khó? 5. Em hiểu thế nào về ba câu cuối bài? A. Người kể chuyện thương cậu bé gãy chân. B. Người kể chuyện thương cậu bé nghèo. C. Người kể chuyện xúc động khi thấy cậu bé nghèo khó nhưng không tham lam. D. Người kể chuyện thương em của Rô-be phải đi trả hộ tiền. 6. Em học tập được những gì từ cậu bé Rô-be trong câu chuyện? 7. Trong câu chuyện trên, các dấu gạch ngang có tác dụng gì? A. Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê. B. Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật. C. Đánh dấu phần chú thích trong câu. C. Đánh các ý của một câu. 8. Câu “Cậu bé là một người tuyệt vời” thuộc kiểu câu kể nào? A. Ai làm gì? B. Ai thế nào? C. Ai là gì? 9. Gạch một gạch dưới chủ ngữ, 2 gạch dưới vị ngữ trong câu: Tôi đã thấy một tâm hồn đẹp trong cậu bé nghèo. Cậu bé là một người tuyệt vời. 10. Tìm một từ thể hiện vẻ đẹp bên ngoài của con người và đặt câu với từ đó. Từ: Đặt câu: PHẦN B: KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 1. Chính tả ( Nghe - viết): (4 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh viết đoạn : “ Ngoài đường, lửa khói...đến hết.” trong bài “ Ga-vrốt ngoài chiến luỹ” (Tiếng Việt 4 - tập II - trang 81) 2. Tập làm văn: (6 điểm) Em hãy tả một cây có bóng mát, cây hoa hoặc cây ăn quả mà em yêu thích. HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II – NĂM HỌC 2021-2022 PHẦN A: KIỂM TRA ĐỌC ( 10 điểm) 1. Đọc thành tiếng. ( 3đ) - Tốc độ đọc: 80 tiếng/ 1 phút : 0,5đ - Đọc đúng tiếng ,từ : 0,5đ - Ngắt hơi đúng : 0,5 đ - Giọng đọc có biểu cảm : 0,5đ - Trả lời đúng câu hỏi : 1đ 2. Đọc thầm và làm BT: ( 7 đ) Câu Mức độ Đáp án đúng Số điểm Câu 1 M 1 C 0,5 đ Câu 2 M 1 B 0,5 đ Câu 3 M 1 C 0,5 đ Câu 4 M 3 ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao 1 đ Câu 5 M 2 C 0,5 đ Câu 6 M 3 Tính trung thực, luôn giữ lời hứa Hoặc Hs trả lời theo ý riêng của mình 1 đ Câu 7 M 2 B 0,5đ Câu 8 M 3 B 0,5 đ Câu 9 M 4 Chủ ngữ: Tôi; Vị ngữ là phần còn lại Chủ ngữ: Cậu bé; Vị ngữ là phần còn lại 0,5 đ 0,5đ Câu 10 M4 Từ: Thanh tú, xinh xắn. Đặt câu đúng 0,5đ 0,5đ PHẦN B : KIỂM TRA VIẾT ( 10 ĐIỂM) 1. Chính tả (3 điểm): - Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp: 2 điểm. - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm. * Tuỳ mức độ sai sót của HS giáo viên trừ điểm cho phù hợp. * Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao-khoảng cách-kiểu chữ, hoặc trình bày bẩn, bị trừ 0,5 điểm toàn bài. Tập làm văn: (7 điểm) - Đảm bảo được các yêu cầu sau: + Học sinh viết được một bức thư đúng cấu trúc (có phần mở bài, phần thân bài, phần kết bài) một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu của đề bài; viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng; không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp được 7 điểm + Phần mở đầu: 2 điểm 1)Giới thiệu được cây mà mình muốn tả (Tên cây, trồng ở đâu? Do ai trồng?) 2)Mối liên hệ giữa cây đó và em (Lí do em chọn cây này chứ không phải những cây khác) + Phân thân bài: 4 điểm Tả bao quát được cái cây đó trông như thế nào? Đặc điểm nổi bật của cây là gì? (1 điểm) 2) Tả đủ, đúng và chi tiết các bộ phận của cây (Từ dưới lên: Rễ-thân-cành-lá-nụ-hoa-quả nếu tả cây có quả) (1,5 điểm) 3) Nêu được Lợi ích của cây, hoạt động và kỉ niệm của em đối với cây (1,5 điểm) + Phần kết bài: 1 điểm Nêu được tình cảm của mình với cây. (0,5 điểm) Lời hứa, lời nhắn gửi đến cây. (0,5 điểm) Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 7 - 6,5 - 6 - 5,5 - 5 - 4,5 - 4 - 3,5 - 3 - 2,5 - 2 - 1,5 - 1 - 0,5.
File đính kèm:
de_kiem_tra_giua_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_4_nam_hoc_2021_202.docx

