Đề kiểm tra học kì I môn Tiếng Việt 3 - Năm học 2024-2025 - Trường Tiểu học Đồng Minh (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì I môn Tiếng Việt 3 - Năm học 2024-2025 - Trường Tiểu học Đồng Minh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra học kì I môn Tiếng Việt 3 - Năm học 2024-2025 - Trường Tiểu học Đồng Minh (Có đáp án)
UBND HUYỆN VĨNH BẢO TRƯỜNG TH ĐỒNG MINH BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ I MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 3 Số báo danh: ................... .. Năm học 2024- 2025 Phòng thi: ....................... .. ( Thời gian làm bài : 60 phút) Điểm: Bằng chữ:........................... Người coi Người chấm KIỂM TRA ĐỌC Phần I: Đọc thành tiếng (4 điểm) Bài đọc: Học sinh đọc một trong các bài sau và trả lời 1 câu hỏi 1)Bài đọc: Bạn mới Giờ ra chơi, cả lớp ùa ra sân trường. A-i-a là học sinh mới, chưa quen ai nên không tham gia nhóm nào. Thấy cô bé thơ thẩn ngoài sân, thầy giáo bảo: “Em vào chơi với các bạn đi!”. Được thầy khích lệ, A-i-a cất tiếng: “Cho mình... chơi...với!”. Nhưng em nói nhỏ quá nên chẳng ai nghe thấy. “Nào, các em!”. Nghe tiếng thầy giáo, tất cả liện dừng chơi. A-i-a lấy hết can đảm, nhắc lại một lần nữa: “Cho mình... chơi với!”. Theo Na-Riu-Ki (Anh Chi dịch) (Nguồn: Sách Cánh diều -Tiếng Việt lớp 3, tập 1) Câu hỏi: Vì sao trong giờ ra chơi, A-i-a không tham gia cùng nhóm nào? 2)Bài đọc: Ông Trạng giỏi tính toán Lương Thế Vinh đã tìm ra nhiều quy tắc tính toán, viết thành một cuốn sách. Mỗi quy tắc tính toán đều được ông tóm tắt bằng một bài thơ cho dễ nhớ. Đó là cuốn sách toán đầu tiên ở Việt Nam. Sách của ông được dạy trong nhà trường gần 400 năm. Ông cũng là người Việt Nam đầu tiên làm ra bàn tính. Theo sách Kể chuyện thần đồng Việt Nam Câu hỏi: Tài năng của Lương Thế Vinh thể hiện qua chi tiết nào? 3)Bài đọc : Người trí thức yêu nước Năm 1967, lúc đã gần 60 tuổi, ông lại lên đường ra mặt trận chống Mỹ cứu nước. Ở chiến trường, bệnh sốt rét hoành hành, đồng bào và chiến sĩ cần có ông. Sau nhiều ngày khổ công nghiên cứu, ông chế ra thuốc chống sốt rét và tự tiêm thử vào cơ thể mình những liều thuộc đầu tiên. Thuốc sản xuất ra, bước đầu có hiệu quả cao. Những giữa lúc ấy, một trận bom của địch đã cướp đi người trí thức yêu nước và tận tụy của chúng ta. (Theo Đức Hoài) (Nguồn: Sách Cánh diều -Tiếng Việt lớp 3, tập 1) Câu hỏi: Chi tiết ông tự tiêm thử liều thuốc đầu tiên vào cơ thể mình nói lên điều gì? 4)Bài đọc: Hoa cỏ sân trường Sân trường tôi chạy dài giữa hai dãy lớp học. Trên đó, bước chân của thầy cô xen giữa những bước tinh nghịch của các bạn nhỏ. Sát hàng rào là một thế giới của những cây đuôi lươn dáng mềm, lá dài như những dải lụa. Cạnh đấy, những bụi cỏ may nở những cánh hoa li ti. Hàng xóm của hoa là những bụi cỏ đã kết từng hạt nhỏ như hạt bụi. (Võ Diệu Thanh) (Nguồn: Sách Chân trời sáng tạo -Tiếng Việt lớp 3, tập 1) Câu hỏi: Hàng xóm của Hoa là ai ? 5)Bài đọc :Điều kì diệu Tiến Anh sinh ra ở thôn Muối, xã Lan Mẫu, một vùng quê của tỉnh Bắc Giang. Không giống người anh song sinh và bao bạn nhỏ khác, em không có đôi tay. Có lần em hỏi mẹ: "Bao giờ tay con sẽ mọc?". Mẹ ôm Tiến Anh vào lòng, nói về điểm đặc biệt trên cơ thể em. Cậu bé im lặng, hiểu rằng mình sẽ phải cố gắng nhiều hơn. Được mẹ động viên, Tiến Anh bắt đầu tập làm mọi việc. Em cũng tập viết bằng đôi chân của mình. (Theo Thy Lan) (Nguồn: Sách Chân trời sáng tạo -Tiếng Việt lớp 3, tập 1) Câu hỏi: Tìm những chi tiết cho thấy Tiến Anh rất cố gắng. 6) Bài đọc: Vườn dừa của ngoại Quanh nhà ông bà ngoại là vườn dừa, là những bờ đất trồng dừa có mương nước hai bên. Vườn dừa rất mát vì tàu dừa che hết nắng, vì có gió thổi vào. Và mát vì có những trái dừa cho nước rất trong, cho cái dừa mỏng mỏng mềm mềm vừa đưa vào miệng đã muốn tan ra mát rượi. Vườn dừa là chỗ mấy đứa con trai, con gái trong xóm ra chơi nhảy dây, đánh đáo, đánh đũa. (Theo Diệp Hồng Phương) (Nguồn: Sách Chân trời sáng tạo -Tiếng Việt lớp 3, tập 1) Câu hỏi : Quanh vườn nhà ông ngoại trồng loại cây gì ? II. Kiểm tra đọc hiểu: (6 điểm) Đọc đoạn văn sau: Ước mơ màu xanh Mặt trời gieo những tia nắng chói chang xuống khu vườn. Càng về trưa, không khí càng oi ả. Mấy cây non trở nên lười biếng. Những chú dế chui sâu vào lòng đất mát mẻ, để lại trò chơi trốn tìm còn dang dở trên vạt cỏ non xanh. Tán hoàng lan xoè rộng như một chiếc dù khổng lồ. Nó đón lấy ánh nắng gắt gỏng ban trưa và giữ lại trên tầng tán rộng. Chỉ những hạt nắng trong trẻo mới được thả xuống mặt đất qua kẽ lá. Một hạt nắng đậu lên đôi mắt xoe tròn của bé gái ngồi dưới gốc cây. Cô bé đưa tay hứng lấy hạt nắng đang rơi. Hạt nắng lọc qua những phiến lá xanh, bỗng trở nên dịu dàng đến lạ! Đám cây non tròn xoe mắt, ngước nhìn khoảng trời lá xanh tít trên cao. Những chú dế thập thò ở cửa hang, chừng như vừa nghĩ ra trò chơi mới: ú tim cùng nắng. “Thật tuyệt nếu trở thành một người làm vườn!" Cô bé có đôi mắt đen láy thốt lên. Ước mơ của em xanh ngát. (Theo Hà Thuỷ - TV3, Chân trời sáng tạo ) Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1: Những tia nắng được tác giả miêu tả như thế nào trong đoạn đầu? (M1 – 0,5 điểm) A. Chói chang B. Dịu nhẹ C. Ấm áp D. Rực rỡ Câu 2. Những chú dế đã làm gì để tránh cái nắng ? (M1 – 0,5 điểm) A. Trốn dưới tán cây. B. Đi tắm ngoài bờ sông. Đi hóng mát. D. Chui sâu vào lòng đất mát mẻ. Câu 3: Tán hoàng lan được miêu tả như thế nào? (M1 – 0,5 điểm) A. Tán hoàng lan xanh tốt che mát cho người qua lại. B. Tán hoàng lan xoè rộng như một chiếc dù khổng lồ. C. Tán hoàng lan trơ trụi những cành khẳng khiu. Câu 4: Đánh dấu X vào ô trống trước câu trả lời sai: Ước mơ của cô bé trong bài là gì ? (M1 – 0,5 điểm) ¨Trở thành người trồng cây. ¨Trở thành một người làm vườn. Câu 5: Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ chấm để hoàn thiện câu sau: (M1 – 0,5 điểm) “Thật tuyệt nếu trở thành một !" Cô bé có đôi mắt đen láy thốt lên. ( ca sĩ, họa sĩ, công nhân, người làm vườn) Câu 6:Tại sao tác giả lại nói:" Hạt nắng lọc qua những phiến lá xanh, bỗng trở nên dịu dàng đến lạ!" : (M2 – 0,5 điểm) A. Vì cây có chức năng thần kì biến tất cả ánh nắng gắt thành ánh nắng dịu dàng. B. Vì cây có bộ lọc không khí chạy bên trong. C. Vì khi qua những tán lá cây những tia nắng sẽ khó lọt qua được vào, dưới tán lá cây cũng sẽ giúp ánh nắng trở nên dịu dàng và bớt gay gắt hơn. Câu 7. Ước mơ của em khi lớn lên là gì? Vì sao em có ước mơ như vậy? (M3 – 1 điểm) ............................................................................................................................................................................................................................................................ Câu 8: Dấu hai chấm trong câu: “Những chú dế thập thò ở cửa hang, chừng như vừa nghĩ ra trò chơi mới: ú tim cùng nắng.” có tác dụng gì ? (M1 – 1 điểm) . Câu 9: Hãy viết một câu có hình ảnh so sánh. (M2-1 điểm) .................................................................................................................................................................................................................................................................. B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) Phần I: Viết chính tả: (4 điểm) Gv đọc cho HS nghe - viết (Thời gian: 15 phút) Nhớ lại buổi đầu đi học Hằng năm, cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường. Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng. ( Theo Thanh Tịnh) Phần II: Viết đoạn văn (6 điểm) Đề bài: Viết đoạn văn ngắn khoảng 7 - 10 câu nêu tình cảm, cảm xúc về một người bạn mà em yêu quý . (Dung lượng đoạn văn từ 7 đến 10 câu, khoảng 120 đến 150 chữ) =====HẾT===== UBND HUYỆN VĨNH BẢO TRƯỜNG TH ĐỒNG MINH ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM ĐỀ KSCL NĂM HỌC 2024-2025 Môn: Tiếng Việt lớp 3 A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) Phần I: Đọc thành tiếng (4,0 điểm) - Giáo viên phát phiếu cho học sinh chuẩn bị trước 3 phút. Sau đó, gọi học sinh bốc thăm chọn bài, giáo viên đưa phiếu của mình yêu cầu học sinh đọc trong thời gian 1 phút. - Giáo viên dùng phiếu học sinh để ghi kết quả đánh giá. Tiếng nào học sinh đọc sai, giáo viên gạch chéo (/), cuối cùng tổng hợp lại để tính điểm. - Nội dung chấm cụ thể như sau: *Cách cho điểm: ( Theo bảng sau) Nội dung đánh giá đọc thành tiếng Yêu cầu Điểm tối đa (4,0 điểm) 1. Cách đọc - Tư thế tự nhiên, tự tin. 0,5 điểm - Đọc diễn cảm tốt, phù hợp nội dung và văn phong. 2. Đọc đúng - Đọc đúng từ, phát âm rõ. 1 điểm - Thể hiện cảm xúc qua nhấn nhá từ ngữ. 3. Tốc độ đọc(tiếng/phút) - 70 – 80 tiếng/phút. 0,5 điểm 4. Ngắt hơi, ngắt nhịp - Ngắt nghỉ đúng văn phong khác nhau. 0,5 điểm - Nhấn nhá tự nhiên theo ngữ cảnh. 5. Đọc diễn cảm - Đọc diễn cảm thành thạo, thể hiện tốt sắc thái nội dung. 0,5 điểm 6. Trả lời câu hỏi nội dung bài đọc - Trả lời rõ ràng, phân tích sâu nội dung. 1 điểm - Ghi chú chi tiết và có lập luận. *Trả lời câu hỏi 1. Bài: Bạn mới Câu hỏi: Vì sao trong giờ ra chơi, A-i-a không tham gia cùng nhóm nào? Câu trả lời: Trong giờ ra chơi, A-i-a không tham gia cùng nhóm nào vì A-i-a là học sinh mới, chưa quen 2. Bài: Nhớ lại buổi đầu đi học Câu hỏi: Tài năng của Lương Thế Vinh thể hiện qua chi tiết nào? Câu trả lời: Lương Thế Vinh đã tìm ra nhiều quy tắc tính toán, viết thành một cuốn sách. Mỗi quy tắc tính toán đều được ông tóm tắt bằng một bài thơ cho dễ nhớ. 3) Bài: Người trí thức yêu nước Câu hỏi: Chi tiết ông tự tiêm thử liều thuốc đầu tiên vào cơ thể mình nói lên điều gì? Câu trả lời: Chi tiết ông tự tiêm thử liều thuốc đầu tiên vào cơ thể mình nói lên rằng ông rất dũng cảm, ông biết hy sinh bản thân vì người khác. 4) Bài: Hoa cỏ sân trường Câu hỏi: Hàng xóm của hoa là ai ? Câu trả lời: Hàng xóm của hoa là những bụi cỏ đã kết từng hạt nhỏ như hạt bụi. 5) Bài: Điều kì diệu Câu hỏi: Tìm những chi tiết cho thấy Tiến Anh rất cố gắng? Câu trả lời: -Tiến Anh bắt đầu tập làm mọi việc. Em cũng tập viết bằng đôi chân của mình. Phần II: Đọc hiểu (6,0 điểm) Trắc nghiệm: Câu 1 2 3 6 Đáp án A D B C Điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm Câu 4: (0,5 điểm ) Đánh dấu X vào ô trống sau: ¨ Trở thành người trồng cây. Câu 5: (0,5 điểm) (người làm vườn) 2. Tự luận Câu Yêu cầu cần đạt Điểm 7 HS trả lời câu hỏi theo ý hiểu (1 đ) * Cách cho điểm: Biết dùng dấu câu phù hợp để kết thúc câu Lưu ý: HS viết thành được thành câu nêu ước mơ của mình được 0,5 điểm, giải thích được : 0,5 điểm, học sinh nêu được ước mơ của mình nhưng diễn đạt lủng củng cho 0,7 điểm hoặc tùy theo mức độ.. HS quên không viết hoa đầu câu, quên viết dấu chấm câu mỗi lỗi trừ 0,1 điểm. 1,0 8 Dấu hai chấm có tác dụng báo hiệu bộ phận đúng sau là phần giải thích cho bộ phận đứng trước. 1 9 HS đặt câu đúng theo yêu cầu cho đủ số điểm. VD: Tán cây xòe rộng như một chiếc ô xanh mát. ( Nếu HS không viết hoa đầu câu, cuối câu không chấm câu trừ 0,1 điểm) 1 B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) Phần I: Viết chính tả (4,0 điểm) Yêu cầu Điểm - Nghe – viết đúng, tốc độ viết trong thời gian 15 phút: - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ, dấu câu . 4.0 điểm - Viết đúng chính tả ( không mắc lỗi chính tả) - Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp. * Cách trừ điểm: - Mỗi lỗi chính tả trong bài (Sai phụ âm đầu hoặc vần, thanh; chữ thường- chữ hoa):Mỗi lỗi trừ 0,25 điểm. Các lỗi giống nhau chỉ trừ điểm 1 lần. - Bài viết đúng chính tả nhưng trình bày chưa sạch đẹp, chữ viết cẩu thả trừ 0,25 điểm toàn cài. Phần II: Viết văn (6 điểm) Đề bài: Viết đoạn văn ngắn khoảng 7 - 10 câu nêu tình cảm, cảm xúc về một người bạn mà em yêu quý . Tiêu chí Mô tả chi tiết Điểm tối đa Đề bài: Viết đoạn văn ngắn khoảng 7 - 10 câu nêu tình cảm, cảm xúc về một người bạn mà em yêu quý . 1. Yêu cầu về hình thức, kỹ năng 2,5 Bố cục đoạn viết Giới thiệu được người bạn mà em yêu quý. Nêu được một số đặc điểm mà em thấy ấn tượng về người đó. Nêu tình cảm, cảm xúc của em về người đó . 1,0 Diễn đạt Sử dụng câu từ dễ hiểu, rõ ràng, phù hợp, ít các lỗi về ngữ pháp, chính tả cơ bản. 0,5 Kỹ năng quan sát và miêu tả Biết thể hiện cảm xúc của em về một cử chỉ, việc làm của người đó 0,5 Sử dụng biện pháp tu từ Có sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa để làm nổi bật đặc điểm, hoạt động của người bạn em yêu quý . 0,5 2. Yêu cầu về nội dung 3 Nội dung chính xác Nói đúng về tình cảm, cảm xúc của em với người bạn em yêu quý. 1 Chi tiết miêu tả cụ thể Tả được một vài chi tiết nổi bật của người đó (hình dáng, tính tình ,cử chỉ, việc làm để lại cảm xúc sâu sắc cho em.) 0,5 Kỹ năng quan sát và miêu tả Thể hiện được kỹ năng, quan sát, miêu tả về người bạn em yêu quý. 0,5 Tình cảm với người em yêu quý Viết câu có từ ngữ thể hiện được tình cảm, cảm xúc của em đối với người bạn em yêu quý. 1 3. Sự sáng tạo 0,5 Sáng tạo trong cách diễn đạt Sử dụng một số biện pháp tu từ ,ngôn ngữ mới mẻ, có tính sáng tạo 0,25 Cảm xúc đặc biệt Thể hiện được cảm xúc riêng biệt và độc đáo của em về người đó. 0,25 * Chú ý: Đáp án biểu điểm trên được chuyển thành bảng kiểm để cho HS tự đánh giá bài viết của mình, bài của bạn theo các tiêu chí sau khi HS viết xong bài văn.
File đính kèm:
de_kiem_tra_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_3_nam_hoc_2024_2025_truo.docx

