Đề kiểm tra học kì I môn Tiếng Việt 3 - Năm học 2024-2025 - Trường Tiểu học Liêm Am - Lý Học (Có đáp án + Ma trận)

docx 11 trang Mịch Hương 19/11/2025 40
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì I môn Tiếng Việt 3 - Năm học 2024-2025 - Trường Tiểu học Liêm Am - Lý Học (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra học kì I môn Tiếng Việt 3 - Năm học 2024-2025 - Trường Tiểu học Liêm Am - Lý Học (Có đáp án + Ma trận)

Đề kiểm tra học kì I môn Tiếng Việt 3 - Năm học 2024-2025 - Trường Tiểu học Liêm Am - Lý Học (Có đáp án + Ma trận)
UBND HUYỆN VĨNH BẢO
TRƯỜNG TH LIÊN AM -LÝ HỌC
MA TRẬN VÀ ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT HỌC KÌ I - LỚP 3 
NĂM HỌC 2024 – 2025 ( Theo Thông tư 27)
I. MA TRẬN NỘI DUNG KIỂM TRA 
Mảng kiến thức
Mức độ nhận thức (Theo Thông tư 27)
Tổng
điểm
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng

KIỂM TRA ĐỌC
10
PHẦN I: ĐỌC THÀNH TIẾNG
4.0 
PHẦN II: ĐỌC HIỂU
6.0
- Văn bản văn học:
- Văn bản thông tin
 - Nhận biết được một số chi tiết và nội dung chính của văn bản. 
- Nhận biết được chủ đề văn bản.
- Nhận biết được điệu bộ, hành động của nhân vật qua một số từ ngữ trong văn bản 
- Nhận biết được thời gian, địa điểm và trình tự các sự việc trong câu chuyện.
- Hiểu được nội dung hàm ẩn của văn bản với những suy luận đơn giản. 
- Tìm được ý chính của từng đoạn văn.
- Nhận xét được về hình dáng, điệu bộ, hành động của nhân vật trong văn bản
- Hiểu được điều tác giả muốn nói qua văn bản 
 
- Nêu tình cảm và suy nghĩ về nhân vật.
- Bài học rút ra từ văn bản.

4.0
- Kiến thức TV
- Nhận biết các từ theo chủ điểm.
- Nhận biết biện pháp nghệ thuật so sánh.
- Nhận biết từ chỉ sự vật, hoạt động, đặc điểm. Câu giới thiệu, câu nêu hoạt động, câu nêu đặc điểm.
- Nhận biết câu kể, câu hỏi, câu khiến, câu cảm.
- Xác định được từ chỉ sự vật, hoạt động, đặc điểm trong câu, đoạn văn.
- Nêu công dụng của từng kiểu câu 
- Công dụng của dấu hai chấm 
- Tác dụng biện pháp tu từ so sánh 
- Đặt câu có từ chỉ sự vật, hoạt động, đặc điểm. Đặt câu có sử dụng biện pháp so sánh. 
- Vận dụng các từ ngữ thuộc chủ đề đã học viết câu.

2.0
Tổng số câu
5 
3
1

Tổng số điểm
3
2
1

B. KIỂM TRA VIẾT
10.0
Viết chính tả
Viết đúng chính tả đoạn thơ, đoạn văn theo hình thức nghe viết hoặc nhớ viết một bài có độ dài khoảng 65-70 chữ, tốc độ 65-70 chữ trong 15 phút
Viết thành thạo chữ viết thường, viết đúng chữ viết hoa.

-Biết viết đúng tên người, tên địa lý Việt Nam và một số tên nhân vật, tên địa lý nước ngoài đã học
- Viết đúng và thành thạo những từ dễ viết sai do đặc điểm phát âm địa phương
Trình bày sạch sẽ đúng quy đinh.
4.0
Viết đoạn văn:
- Kể lại một việc đã làm cùng người thân
- Miêu tả đồ vật
- Chia sẻ cảm xúc, tình cảm về một người mà em thích nhất 
- Nêu lí do vì sao mình thích một nhân vật trong câu chuyện
- Viết đoạn văn đúng thể loại, đúng nội dung và có bố cục rõ ràng.
-Biết cách diễn đạt, dùng từ.
- Câu văn ngắn gọn, rõ ý, viết theo trình tự hợp lý.
- Diễn đạt ý chân thực, tự nhiên.
- Câu văn có hình ảnh, sinh động, giàu cảm xúc. Biết vận dụng các biện pháp nghệ thuật tu từ viết.
6.0
Tổng số câu

2

2
Tổng số điểm

10

10

II. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
Mạch kiến thức
Số câu
Số điểm
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Tổng
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
1. Đọc - hiểu (6 điểm)
Đọc hiểu văn bản 
(+điểm)
Số câu
4 câu

1 câu


1 câu
6 câu
1 câu
Câu số
Câu 1,2,3,4

Câu 5


Câu 6

Câu 6
Số điểm
2,5 điểm

0.5 điểm


1.0 điểm
3.0 điểm
1.0 điểm
 Kiến thức TV
(2 điểm) 
Số câu
1 câu


2 câu


1 câu
2 câu
Câu số
7


Câu 8,9


7

Số điểm
0,5 điểm


1,5 điểm


0,5 điểm
1,5 điểm
Tổng
Số câu
5 câu

1 câu
2 câu

1 câu
6 câu
3 câu
Số điểm
3 điểm

0.5 điểm
1.5 điểm

1.0 điểm
3.5 điểm 
2,5 điểm 
Tỉ lệ % điểm

 50%


33%

17%
58,3%
41,7%

UBND HUYỆN VĨNH BẢO
TRƯỜNG TH LIÊN AM -LÝ HỌC
ĐỀ ĐỀ XUẤT 

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2024-2025
Môn Tiếng Việt lớp 3
(Thời gian: 60 phút)

KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
Phần I: Đọc thành tiếng (4 điểm) 
Bài đọc: Học sinh đọc một trong các bài sau và trả lời 1 câu hỏi
Bài đọc 1 : Chia sẻ niềm vui
Chúng tôi cùng cậu con trai chất vào hai chiếc thùng các tông quần áo, sách vở, đồ dùng,... Đứng nhìn bố mẹ và anh sắp xếp, con gái tôi có vẻ nghĩ ngợi. Nó chạy vào phòng, rồi trở ra ngay. Tay nó ôm chặt con búp bê tóc vàng. Đó là món đồ chơi nó yêu thích nhất. Nó hôn tạm biệt con búp bê rồi bỏ vào thùng. Tôi bảo:
- Con gửi cho em thứ khác cũng được. Đây là con búp bê con thích nhất mà.
Con gái tôi gật đầu:
- Em bé nhận được sẽ rất vui, mẹ ạ.
 ( Theo Minh Thư)
(Nguồn: Sách Cánh Diều TV3-Tập 1)
Câu hỏi: Tìm những chi tiết cho thấy cô con gái rất thích con búp bê tóc vàng?
Bài đọc 2 : Từ cậu bé làm thuê
Ông Nguyễn Sơn Hà là người khai sinh ra ngành sơn Việt Nam.
Vì hoàn cảnh gia đình khó khăn, từ nhỏ, ông đã phải rời làng ra Hà Nội kiếm sống. Lúc đầu, ông làm thuê cho một hãng sơn của Pháp. Với ý chí tự lập, ông đã mày mò tìm kiếm cách sản xuất sơn, rồi mở hàng sơn Tắc Kè ở Hải Phòng. Sơn Tắc Kè có giá rẻ hơn sơn ngoại mà chất lượng tốt nên dần dần được mọi người ưa chuộng.
 ( Theo Hồng Vũ)
(Nguồn: Sách Cánh Diều TV3-Tập 1)
Câu hỏi: Ông Nguyễn Sơn Hà là người mở ra ngành nào ở Việt Nam?
Bài đọc 3: Cậu học sinh mới
Đường từ nhà đến trường không xa lắm, có những chặng nghỉ và những trò chơi thú vị. Dưới gốc một cây to ở vệ đường, cỏ đã trụi đi vì những ván bị quyết liệt. Cái bãi gần đường vào thị trấn là nơi đã diễn ra những “pha" bóng chớp nhoáng, đầy hứng thú và say mê. Còn dưới chân cầu kia, chính là nơi Lu-i thường rủ Véc-xen, người bạn thân nhất của mình, đến đó câu cá.
(Theo Đức Hoài, Tiếng Việt 3, 1980)
 (Nguồn: Sách Chân Trời Sáng Tạo- Tiếng Việt 3 Tập 1)
Câu hỏi: Đường từ nhà Lu-I đến trường như thế nào?
Bài đọc 4: Ông lão nhân hậu
Có một cô bé đăng kí tham gia đội đồng ca thành phố những không được nhận. Cô bé rất buồn, ngồi khóc một mình trong công viên. Cô tự hỏi: “Tại sao mình không được nhận? Chẳng lẽ mình hát tồi thế sao?”. Rồi cô hát khe khẽ, hết bài này đến bài khác. Bỗng có ai đó khen: “Cháu hát hay quá!”.
Cô bé ngẩn người. Người vừa khen cô là một ông cụ tóc bạc. Ông cụ nói xong thì đứng dậy, chậm rãi bước đi.
(Theo Hoàng Phương)
 (Nguồn: TV3- Cánh Diều Tiếng Việt lớp 3, tập 1)
Câu hỏi: Vì sao cô bé buồn, ngồi khóc một mình? 
Bài đọc 5: Hoa cỏ sân trường
Sân trường tôi chạy dài giữa hai dãy lớp học. Trên đó, bước chân của thầy cô xen giữa những bước tinh nghịch của các bạn nhỏ. Sát hàng rào là một thế giới của những cây đuôi lươn dáng mềm, lá dài như những dải lụa. Cạnh đấy, những bụi cỏ may nở những cánh hoa li ti. Hàng xóm của hoa là những bụi cỏ đã kết từng hạt nhỏ như hạt bụi.
 (Võ Diệu Thanh)
 (Nguồn: Sách Chân trời sáng tạo -Tiếng Việt lớp 3, tập 1)
Câu hỏi: Hàng xóm của hoa là sự vật nào ? 
Bài đọc 6 : Rừng ngập mặn Cà Mau 
Trong rừng ngập mặn cũng có khỉ đuôi dài, chồn, cáo, rái cá, trăn, rắn, cá sấu, ba khía,... Rừng ngập mặn đã cung cấp thức ăn và môi trường sống cho các loài động vật, thực vật. Hằng năm, đất rừng ở đây màu mỡ nhờ phù sa từ các sông rạch đổ về. Rừng ngập mặn Cà Mau là món quà vô giá mà thiên nhiên tặng cho chúng ta.
 (Theo Nguyễn Kiên Giang)
 (Nguồn: TV3- Cánh Diều Tiếng Việt lớp 3, tập 1)
Câu hỏi: Trong rừng ngập mặn có con vật nào ? 
II. Kiểm tra đọc hiểu: (6 điểm)	
Đọc đoạn văn sau:
CON BÚP BÊ BẰNG VẢI
Ngày sinh nhật Thủy, mẹ đưa Thủy ra phố đồ chơi. Mẹ bảo Thủy chọn một món đồ đồ chơi em thích nhất. Đi dọc gần hết phố đồ chơi, cô bé nhìn hoa cả mắt, vẫn không biết nên mua gì vì thứ nào em cũng thích. Đến cuối phố, thấy một bà cụ tóc bạc ngồi bán những con búp bê bằng vải giữa trời giá lạnh, Thủy kéo tay mẹ dừng lại. Bà cụ nhìn hai mẹ con Thủy, cười hiền hậu:
- Cháu mua búp bê cho bà đi!
Thủy nhìn bà, rồi chỉ vào con búp bê được khâu bằng mụn vải xanh, mặt độn bông, hai con mắt được chấm mực không đều nhau:
- Mẹ mua con búp bê này đi!
Trên đường về mẹ hỏi Thủy:
- Sao con lại mua con búp bê này?
Thủy cười:
- Vì con thương bà. Bà già bằng bà nội, mẹ nhỉ? Trời lạnh thế mà bà không được ở nhà, con mua búp bê cho bà vui.
(Theo Mực Tím)
* Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu bài tập dưới đây.
Câu 1: Ngày sinh nhật Thủy, mẹ đưa Thủy ra phố để làm gì? (M1- 0,5 điểm)
A. Để Thủy được nhìn ngắm đồ chơi.
B. Để Thủy được chọn mua đồ chơi nhiều tiền nhất.
C. Để Thủy được chọn mua món đồ chơi em thích nhất.
Câu 2: Vì sao đi gần hết phố, Thủy vẫn chưa mua được quà gì? (M1- 0,5 điểm)
A. Vì Thủy hoa mắt , chóng mặt, không muốn chọn gì.
B. Vì đồ chơi nhiều đến hoa mắt, thứ gì Thủy cũng thích.
C. Vì nhiều đồ chơi nhưng đồ chơi nào cũng không đẹp.
Câu 3: Đi đến cuối phố Thủy nhìn thấy gì? (M1- 0,5 điểm)
A. thấy một bà cụ tóc bạc ngồi bán những con búp bê bằng vải giữa trời giá lạnh.
B. Thấy món đồ chơi rất đep.
C. Thấy một đồ chơi mà Thủy rất thích
Câu 4: Vì sao Thủy mua con búp bê vải? (M1- 1 điểm)
Đúng ghi Đ, sai ghi S vào mỗi ô trống sau:
A. Vì đó là món quà đẹp nhất. 
B. Vì em thương bà cụ bán hàng dưới trời lạnh. 
Câu 5: Thủy đã chọn mua món quà có đặc điểm gì? (M2- 0,5 điểm)
A. Con búp bê được khâu bằng mụn vải xanh, mặt độn bông.
B. Con búp bê mặt độn bông, hai con mắt được chấm mực không đều nhau.
C. Con búp bê được khâu bằng mụn vải xanh, mặt độn bông, hai con mắt được chấm mực không đều nhau.
Câu 6: Qua câu chuyện trên em học tập được đức tính gì ở Thủy ? (M3- 1 điểm)
Câu 7: Nối câu ở cột A với cột B cho thích hợp (M1- 0,5 điểm)
Câu kể
Cháu mua búp bê cho bà đi!
Câu hỏi
Bà cụ nhìn hai mẹ con Thủy, cười hiền hậu
Câu khiến
Sao con lại mua con búp bê này?
Câu cảm
Ôi, con búp bê đẹp quá!
Câu 8: Tìm hai cặp từ có nghĩa trái ngược nhau (M2- 0,5 điểm)
Câu 9: Đặt hai câu có hình ảnh so sánh  (M2- 1 điểm)
B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
Phần I: Viết chính tả: (4 điểm) 
Gv đọc cho HS nghe - viết (Thời gian: 15 phút)
Cây gạo
	Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đenđàn đàn lũ lũ bay đi bay về. Chúng nó gọi nhau, trêu ghẹo nhau, trò chuyện ríu rít. Ngày hội mùa xuân đấy.
 (Theo Vũ Tú Nam)
Phần II: Viết đoạn văn (6 điểm)
Lựa chọn một trong hai đề bài sau:
Đề 1: Viết đoạn văn ngắn khoảng 7 - 10 câu nêu tình cảm, cảm xúc về một người mà em yêu quý .	
Đề 2: Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 7 - 10 câu tả về một đồ vật mà em thích.
 (Dung lượng đoạn văn từ 7 đến 10 câu, khoảng 120 đến 150 chữ)
=====HẾT=====
UBND HUYỆN VĨNH BẢO
TRƯỜNG TH LIÊN AM-LÝ HỌC 
ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM ĐỀ KSCL
NĂM HỌC 2024-2025
Môn: Tiếng Việt lớp 3
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
Phần I: Đọc thành tiếng (4,0 điểm)
- Giáo viên phát phiếu cho học sinh chuẩn bị trước 3 phút. Sau đó, gọi học sinh bốc thăm chọn bài, giáo viên đưa phiếu của mình yêu cầu học sinh đọc trong thời gian 1 phút. 
- Giáo viên dùng phiếu học sinh để ghi kết quả đánh giá. Tiếng nào học sinh đọc sai, giáo viên gạch chéo (/), cuối cùng tổng hợp lại để tính điểm. 
- Nội dung chấm cụ thể như sau:
*Cách cho điểm: ( Theo bảng sau)
Nội dung 
đánh giá đọc thành tiếng
Yêu cầu
Điểm tối đa
(4,0 điểm)
1. Cách đọc
 
- Tư thế tự nhiên, tự tin.
0,5 điểm
- Đọc diễn cảm tốt, phù hợp nội dung và văn phong.
2. Đọc đúng 
 
- Đọc đúng từ, phát âm rõ.
1 điểm
- Thể hiện cảm xúc qua nhấn nhá từ ngữ.
3. Tốc độ đọc(tiếng/phút)
- 70 – 80 tiếng/phút.
0,5 điểm
4. Ngắt hơi, ngắt nhịp
 
- Ngắt nghỉ đúng văn phong khác nhau.
0,5 điểm
- Nhấn nhá tự nhiên theo ngữ cảnh.
5. Đọc diễn cảm
- Đọc diễn cảm thành thạo, thể hiện tốt sắc thái nội dung.
0,5 điểm
6. Trả lời câu hỏi nội dung bài đọc
 
- Trả lời rõ ràng, phân tích sâu nội dung.
1 điểm
- Ghi chú chi tiết và có lập luận.

Phần Trả lời câu hỏi: 
Bài đọc 1 : Chia sẻ niềm vui
Câu hỏi: Tìm những chi tiết cho thấy cô con gái rất thích con búp bê tóc vàng?
Trả lời : Tay nó ôm chặt con búp bê tóc vàng. Đó là món đồ chơi nó yêu thích nhất. Nó hôn tạm biệt con búp bê rồi bỏ vào thùng.
Bài đọc 2 : Từ cậu bé làm thuê
Câu hỏi: Ông Nguyễn Sơn Hà là người mở ra ngành nào ở Việt Nam?
Trả lời : Ông Nguyễn Sơn Hà là người mở ra ngành sơn ở Việt Nam.
Bài đọc 3: Cậu học sinh mới
Câu hỏi: Đường từ nhà Lu-I đến trường như thế nào?
Trả lời: Đường từ nhà đến trường không xa lắm, có những chặng nghỉ và những trò chơi thú vị.
Bài đọc 4: Ông lão nhân hậu
Câu hỏi: Vì sao cô bé buồn, ngồi khóc một mình? 
Trả lời: Cô bé buồn, ngồi khóc một mình vì cô bé đăng kí tham gia đội đồng ca thành phố nhưng không được nhận.  
Bài đọc 5: Hoa cỏ sân trường
Câu hỏi: Hàng xóm của hoa là sự vật nào ? 
Trả lời : Hàng xóm của hoa là những bụi cỏ đã kết từng hạt nhỏ như hạt bụi.
Bài đọc 6 : Rừng ngập mặn Cà Mau 
Câu hỏi: Trong rừng ngập mặn có con vật nào ? 
Trả lời : Trong rừng ngập mặn cũng có khỉ đuôi dài, chồn, cáo, rái cá, trăn, rắn, cá sấu, ba khía,...
 Phần II: Đọc hiểu (6,0 điểm)
Trắc nghiệm:
Câu
1
2
3
5
Đáp án
C
B
A
C
Điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
Câu 4: (1 điểm: mỗi chỗ điền đúng cho 0,5 điểm) 
S
Đ
Câu 7: Nối câu ở cột A với cột B cho thích hợp (M1 - 0,5 điểm)
Bà cụ nhìn hai mẹ con Thủy, cười hiền hậu
Câu kể
Câu hỏi
Cháu mua búp bê cho bà đi!
Sao con lại mua con búp bê này? 
Câu khiến
Ôi, con búp bê đẹp quá!
Câu cảm
2. Tự luận
Câu
Yêu cầu cần đạt
Điểm
6
HS trả lời câu hỏi theo ý hiểu 
* Cách cho điểm:
Biết dùng dấu câu phù hợp để kết thúc câu
 Lưu ý: HS viết thành được thành câu nêu được tình cảm và suy n nghĩ về nhân vật của mình được 0,5 điểm, giải thích được vì sao c cho điểm0,5 điểm, học sinh nêu nhưng diễn đạt lủng củng cho 070,7 điểm hoặc tùy theo mức độ.. HS quên không viết hoa đầu câu q hoặc quên viết dấu chấm câu mỗi lỗi trừ 0,1 điểm.
1,0
8
Tìm được hai cặp từ trái nghĩa VD: béo-gầy; dài- ngắn.
Mỗi cặp từ đúng cho 0,25 điểm

0,5
9
HS đặt 2 câu đúng cho đủ số điểm (mỗi câu đúng theo yêu cầu cho 0,5 điểm.)
( Nếu HS không viết hoa đầu câu, cuối câu không chấm câu trừ 0,1 điểm)
1
B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
Phần I: Viết chính tả (4,0 điểm)
Yêu cầu
Điểm
- Nghe – viết đúng, tốc độ viết trong thời gian 15 phút:

- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ, dấu câu .
4.0 điểm
- Viết đúng chính tả ( không mắc lỗi chính tả)

- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp.

* Cách trừ điểm:
- Mỗi lỗi chính tả trong bài (Sai phụ âm đầu hoặc vần, thanh; chữ thường- chữ hoa):Mỗi lỗi trừ 0,25 điểm. Các lỗi giống nhau chỉ trừ điểm 1 lần.
- Bài viết đúng chính tả nhưng trình bày chưa sạch đẹp, chữ viết cẩu thả trừ 0,25 điểm toàn bài.

Phần II: Viết văn (6 điểm)	
Lựa chọn một trong hai đề văn sau:
Đề 1: Viết đoạn văn ngắn khoảng 7 - 10 câu nêu tình cảm, cảm xúc về một người mà em yêu quý .	
Đề 2: Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 7 - 10 câu tả về một đồ vật mà em thích.
Tiêu chí
Mô tả chi tiết
Điểm 
tối đa
Đề 1: Viết đoạn văn ngắn khoảng 7 - 10 câu nêu tình cảm, cảm xúc về một người mà em yêu quý .	 

1. Yêu cầu về hình thức, kỹ năng
2,5
Bố cục đoạn viết
Giới thiệu được người mà em yêu quý. 
Nêu được một số đặc điểm mà em thấy ấn tượng về người đó.
Nêu tình cảm, cảm xúc của em về người đó .
1,0
Diễn đạt
Sử dụng câu từ dễ hiểu, rõ ràng, phù hợp, ít các lỗi về ngữ pháp, chính tả cơ bản.
0,5
Kỹ năng quan sát và miêu tả
Biết thể hiện cảm xúc của em về một cử chỉ, việc làm của người đó
0,5
Sử dụng biện pháp tu từ
Có sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa để làm nổi bật đặc điểm, hoạt động của người em yêu quý .
0,5
2. Yêu cầu về nội dung
 3
Nội dung chính xác
Nói đúng về tình cảm, cảm xúc của em với người em yêu quý. 
1
Chi tiết miêu tả cụ thể
Tả được một vài chi tiết nổi bật của người đó (hình dáng, tính tình ,cử chỉ, việc làm để lại cảm xúc sâu sắc cho em.)
0,5
Kỹ năng quan sát và miêu tả
Thể hiện được kỹ năng, quan sát, miêu tả về người em yêu quý.
0,5
Tình cảm với người em yêu quý
Viết câu có từ ngữ thể hiện được tình cảm, cảm xúc của em đối với người em yêu quý.
1
3. Sự sáng tạo
 
0,5
Sáng tạo trong cách diễn đạt
Sử dụng một số biện pháp tu từ ,ngôn ngữ mới mẻ, có tính sáng tạo
0,25
Cảm xúc đặc biệt
Thể hiện được cảm xúc riêng biệt và độc đáo của em khi ngắm nhìn cảnh đẹp.
0,25
Đề 2: Em hãy viết bài văn tả một đồ dùng mà em thích.
Tiêu chí
Mô tả chi tiết
Điểm 
tối đa
1. Yêu cầu về hình thức, kỹ năng
2,5
Bố cục đoạn viết
Giới thiệu được đồ vật được tả. 
Nêu được một số đặc điểm nổi bật, tác dụng của đồ vật
Nêu tình cảm, cảm xúa
1,0
Diễn đạt
Sử dụng câu từ dễ hiểu, rõ ràng, phù hợp, ít các lỗi về ngữ pháp, chính tả cơ bản.
0,5
Kỹ năng quan sát và miêu tả
Biết miêu tả qua việc quan sát đồ vật (màu sắc, hình dáng, một số chi tiết nổi bật).
0,5
Sử dụng biện pháp tu từ
Có sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa để làm nổi bật đặc điểm của đồ vật.
0,5
2. Yêu cầu về nội dung
 3
Nội dung chính xác
Tả đúng môt đồ vật mà em yêu quý
1
Chi tiết miêu tả cụ thể
Tả được một vài chi tiết nổi bật của đồ vật (Kích thước, hình dáng, màu sắc)
1
Tình cảm với đồ vật
Viết 1 câu nêu được tình cảm của em đối với đồ vật được tả.
0,5
Tác dụng của đồ vật
Nêu được tác dụng của đồ vật với em
0,5
3. Sự sáng tạo
0,5
Sáng tạo trong cách diễn đạt
Sử dụng một số biện pháp tu từ, ngôn ngữ mới mẻ, có tính sáng tạo
0,25
Cảm xúc đặc biệt
Thể hiện được cảm xúc riêng biệt và độc đáo của em đối với đồ vật.
0,25
* Chú ý: Đáp án biểu điểm trên được chuyển thành bảng kiểm để cho HS tự đánh giá bài viết của mình, bài của bạn theo các tiêu chí sau khi HS viết xong bài văn.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_3_nam_hoc_2024_2025_truo.docx