Đề kiểm tra học kì I môn Tiếng Việt 4 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án + Ma trận)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì I môn Tiếng Việt 4 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra học kì I môn Tiếng Việt 4 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án + Ma trận)
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA ĐỌC HIỂU Mạch kiến thức Số câu Số điểm Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tổng TN TL TN TL TN TL TN TL 1. Đọc - hiểu (7 điểm) Đọc hiểu văn bản (5 điểm) Số câu 5 câu 1 câu 1 câu 1 câu 6 câu 2 câu Câu số Câu 1, 2,3,4,5 Câu 6 Câu 7 Câu 8 Số điểm 2,5 điểm 0,5 điểm 1 điểm 1 điểm 3 điểm 2 điểm Kiến thức TV (2 điểm) Số câu 1 câu 1 câu 1 câu 1 câu 2 câu Câu số Câu 9 Câu 10 Câu 11 Số điểm 0,5 điểm 0,5điểm 1 điểm 0,5 điểm 1,5 điểm Tổng Số câu 6 câu 1 câu 1 câu 2 câu 1 câu 7 câu 4 câu Số điểm 3 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 2 điểm 1 điểm 3,5 điểm 3,5 điểm Tỉ lệ 50% 35,7% 14,3% 50% 50% ĐỀ KIỂM TRA TIẾNG VIỆT LỚP 4 HỌC KỲ I Năm học: 2024-2025 A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm) Học sinh bốc thăm đọc 1 trong 5 bài sau và trả lời câu hỏi: Bài đọc: Những trang sách tuổi thơ Ba tôi đi làm xa nên những câu chuyện đầu tiên tôi nghe được là từ bà tôi và chú tôi. Bà kể tôi nghe chuyện “Tấm Cám”, “Thạch Sanh”, “Cây tre trăm đốt", “Đôi hài bảy dặm”,... chú tôi lại thích kể chuyện “Tôn Ngộ Không” và một số chuyện trong “Nghìn lẻ một đêm”. Bà và chú kể mãi cũng hết chuyện. Từ khi nghe chú tôi mách những câu chuyện đó và vô số những câu chuyện tương tự được viết trong các cuốn sách, tôi cố gắng học chữ để có thể tự mình khám phá thế giới kì diệu kia. Theo Nguyễn Nhật Ánh (Nguồn Sách Cánh diều Tiếng Việt 4 -Tập 1) Câu hỏi: Bạn nhỏ trong bài đọc cố gắng học chữ để làm gì? 2) Bài: Kỉ niệm xưa Ngôi nhỏ cũ của ông bã nội tôi nằm giữa một khu vườn rộng. Tôi nhớ mãi về căn nhà nhỏ này, nơi lưu giữ tuổi thơ yêu dấu. Ngôi nhà khung gỗ, có những cột gỗ lim láng nước đen bóng. Trong ngôi nhà mát dịu, ông nội tôi hay ngồi sau án thư bên cửa sổ, bắt mạch, kê đơn, châm cứu và bốc thuốc. Mỗi khi ông làm việc, chị em chúng tôi lại kéo nhau ra vườn chơi. Trò chơi các chị tôi chơi mãi không chán là bán hàng. Các chị lấy dây tơ hồng mọc trên hàng rào cây cúc tân, cắt khúc ngắn để giả làm bún, phở, lấy lá râm bụt nấu canh. Còn tôi, bé nhất hội, bán bánh đa làm từ khoai lang luộc. Tiếng mời chào, tiếng khen ngon, kêu nóng râm ran cả một góc vườn. (Theo Lê Thanh Nga) (Nguồn Sách Cánh diều Tiếng Việt 4 -Tập 1) Câu hỏi: Khung cảnh ngôi nhà xưa của ông bà nội được miêu tả như thế nào? 3) Bài: Mảnh sân chung Hai gia đình chung mảnh sân nhỏ bé. Không có nét vạch nào chia đôi cái sân, nhưng thường mỗi sáng đều thay cái sân được phân chia khá rõ: Bên nhà Thuận đã quét sạch phần sân của mình từ sáng sớm, còn nhà Liên thì lá rụng đầy, mãi đến chiều tối Liên mới quét. Sáng thứ Hai đầu tuần, Thuận xách chổi ra quét sân. Quét sạch phần bên nhà mình, Thuận đứng lại ngắm nghía. Bỗng Thuận thấy bực bực vì cái sân chia hai nửa. Thuận quét luôn nửa bên kia, cả mảnh sân sạch bóng. Mệt thêm chút, nhưng Thuận thấy rất hài lòng. Sáng hôm sau, Thuận dậy sớm, lại quét luôn cả cái sân, hết sức thoải mái và thích thú. Theo Hoàng Anh Đường (Nguồn Sách Cánh diều Tiếng Việt 4-Tập 1) Câu hỏi: Thuận và Liên đã làm điều gì đáng khen? 4) Bài: Nếu chúng mình có phép lạ Nếu chúng mình có phép lạ Bắt hạt giống nảy mầm nhanh Chớp mắt thành cây đầy quả Tha hồ hái chén ngọt lành. Nếu chúng mình có phép lạ Ngủ dậy thành người lớn ngay Đứa thì lặn xuống đáy biển Đứa thì ngồi lái máy bay. Nếu chúng mình có phép lạ Hái triệu vì sao xuống cùng Đúc thành ông Mặt Trời mới Mãi mãi không còn mùa đông. Nếu chúng mình có phép lạ Hoá trái bom thành trái ngon Trong ruột không còn thuốc nổ Chỉ toàn kẹo với bi tròn. Nếu chúng mình có phép lạ! Nếu chúng mình có phép lạ! Định Hải (Nguồn Sách Cánh diều Tiếng Việt 4-Tập 1) Câu hỏi: Các bạn nhỏ trong bài thơ ước những gì nếu có phép lạ? 5) Bài: Đón Thần Mặt Trời Ngày xưa, có vị phú ông nọ muốn xây một toà nhà thật đặc biệt. Phú ông tự tay vẽ kiểu nhà rồi thuê thợ làm theo. Nhà xây xong, phú ông tự cho đó là một lâu đài chưa từng có. Lâu đài của phú ông đúng là chưa từng có thật vì không hề có cửa sổ. Trong nhà tối như hang chuột, cả ngày phải thắp đèn. ít lâu sau, cả nhà phú ông bỗng mắc nhiều chứng bệnh. Mắt ngày một kém, da xanh như tàu lá, bệnh ngoài da thi nhau phát triển. Phú ông sợ hãi, bèn mời thầy thuổc giỏi về chữa, đón thầy phù thuỷ về cúng, nhưng bệnh càng nặng thêm, ông ta đành loan tin khắp nơi, hứa thưởng lớn cho người chữa khỏi bệnh. Theo Phạm Năng Cường (Nguồn Sách Cánh diều Tiếng Việt 4-Tập 1) Câu hỏi: Vì sao phú ông phải loan tin khắp nơi, tìm người chữa bệnh? II. Kiểm tra đọc hiểu: (7 điểm) Đọc bài văn sau: VĂN HAY CHỮ TỐT Thuở đi học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù viết hay nhưng vẫn bị thầy cho điểm kém. Một hôm, có bà cụ hàng xóm sang khẩn khoản: - Gia đình già có một việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết giúp cho lá đơn, có được không? Cao Bá Quát vui vẻ trả lời: - Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng . Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng, Cao Bá Quát yên trí quan sẽ xét nỗi oan cho bà cụ. Nào ngờ, chữ ông xấu quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi bà ra khỏi huyện đường. Về nhà, bà kể lại câu chuyện khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận. Ông biết dù văn hay đến đâu mà chữ không ra chữ thì cũng chẳng ích gì. Từ đó, ông dốc hết sức luyện chữ sao cho đẹp. Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang chữ mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượn những cuốn sách có chữ viết đẹp làm mẫu để luyện thêm nhiều kiểu chữ khác nhau. Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày một đẹp. Tài viết chữ đẹp của Cao Bá Quát vang xa khắp vùng. Người dân thường tới nhà ông xin câu đối về treo, nhất là vào dịp Tết. Không những viết chữ đẹp, Cao Bá Quát còn nổi tiếng về tài văn thơ. Ông có thể “xuất khẩu thành thơ”, làm câu đối mọi lúc, mọi nơi, ý tứ rất chuẩn mực, sắc sảo. Tài năng văn chương của ông khiến cả nhà vua cũng phải thán phục. Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt. (Theo Truyện đọc, NXB Giáo dục Việt Nam, 1995) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc thực hiện các yêu cầu sau đây: Câu 1. (M1- 0,5 điểm) Vì sao Cao Bá Quát viết văn hay nhưng vẫn bị thầy cho điểm kém? A. Chữ viết rất xấu B. Không thuộc bài C. Làm bài sai D. Nộp bài muộn Câu 2. (M1- 0,5 điểm) Bà cụ hàng xóm nhờ Cao Bá Quát việc gì? A.Trông nhà cho bà cụ B.Viết giúp một lá đơn C. Dẫn cụ đi gặp quan D. Chỉ đường cho bà cụ Câu 3: (M1- 0,5 điểm) Chọn từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn viết vào chỗ trống để được ý đúng: Ông biết dù văn hay đến đâu mà chữ không ra chữ cũng chẳng ích gì. Từ đó, ông luyện viết chữ sao cho đẹp. ( dốc sức, vắt sức, cố sức, công sức ) Câu 4. (M1- 0,5 điểm) Vì sao quan đuổi bà cụ ra khỏi huyện đường lại khiến Cao Bá Quát phải ân hận? Hãy điền Đ/đúng, S/ sai vào các lí do sau: A.Vì bà cụ không có đơn B.Vì bà cụ nói quan tức giận C.Vì chữ ông viết trong đơn quá xấu, quan không đọc được D.Vì đơn ông viết quá dài Câu 5: (M1- 0,5 điểm) Cuối cùng Cao Bá Quát đã đạt được thành quả gì? A. Ông tự tin khi viết đơn kêu oan cho bà cụ hàng xóm. B. Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt. C. Ông đạt nhiều giải cao trong cuộc thi về chữ đẹp. D. Ông được công nhận là người viết chữ đẹp nhất thế giới. Câu 6: (M2 - 0,5 điểm) Nhờ đâu mà Cao Bá Quát nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt ? A. Do ông kiên trì luyện tập suốt mấy năm. B. Do ông có năng khiếu bẩm sinh. C. Do ông có người thầy dạy giỏi. D. Do ông đỗ đạt làm quan. Câu 7: Câu chuyện muốn nói với em điều gì?(M2- 1,0 điểm) ............................................................................................................................................................................................................................................................................................ Câu 8: Từ câu chuyện Cao Bá Quát luyện chữ, em rút ra được bài học gì cho bản thân? (M3- 1,0 điểm) ............................................................................................................................................................................................................................................................................................ Câu 9. Dấu gạch ngang đứng ở đầu dòng trong bài có tác dụng gì? (M1- 0,5 điểm) A. Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật B. Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê C. Nối các từ ngữ trong một liên danh Câu 10: Viết lại các động từ có trong câu sau: (M1- 0,5 điểm) Thuở đi học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay nhưng vẫn bị thầy cho điểm kém. .......................................................................................................................................... Câu 11: Đặt 1 câu trong đó sử dụng biện pháp nhân hóa (M2- 1 điểm) ............................................................................................................................................. B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) Lựa chọn một trong hai đề văn sau: Đề 1: Viết bài văn thuật lại một hoạt động trải nghiệm mà em đã tham gia và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của em về hoạt động đó. Đề 2: Viết bài văn miêu tả một con vật nuôi mà em có ấn tượng nhất. HƯỚNG DẪN CHẤM TIẾNG VIỆT HỌC KÌ I Năm học 2024-2025 A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) Phần I: Đọc thành tiếng (3,0 điểm) *Bài đọc: - Giáo viên phát phiếu cho học sinh chuẩn bị trước 3 phút. Sau đó, gọi học sinh bốc thăm chọn bài, giáo viên đưa phiếu yêu cầu học sinh đọc trong thời gian 1 phút. - Giáo viên dùng phiếu học sinh để ghi kết quả đánh giá. Tiếng nào học sinh đọc sai, giáo viên gạch chéo (/), cuối cùng tổng hợp lại để tính điểm. - Nội dung chấm cụ thể như sau: *Cách cho điểm: ( Theo bảng sau) Nội dung đánh giá đọc thành tiếng Yêu cầu Điểm tối đa (3,0 điểm) 1. Cách đọc - Tư thế tự nhiên, tự tin. 0,5 điểm - Đọc diễn cảm tốt các văn bản. 2. Đọc đúng - Đọc đúng từ, phát âm rõ. 0,5 điểm - Thể hiện cảm xúc qua nhấn nhá từ ngữ. 3. Tốc độ đọc(tiếng/phút) - 80-90 tiếng/phút. Đọc thầm với tốc độ nhanh hơn lớp 3. 0,5 điểm 4. Ngắt hơi, ngắt nhịp - Ngắt nghỉ đúng văn phong khác nhau. 0,5 điểm - Nhấn nhá tự nhiên theo ngữ cảnh. 5. Đọc diễn cảm -Nhấn giọng đúng từ ngữ, thể hiện cảm xúc qua giọng đọc. 0,5 điểm 6. Trả lời câu hỏi nội dung bài đọc - Trả lời rõ ràng, ngắn gọn đúng trọng tâm nội dung câu hỏi. 0,5 điểm - Ghi chú chi tiết và có lập luận. *Trả lời câu hỏi 1. Bài đọc: Những trang sách tuổi thơ Câu hỏi: Bạn nhỏ trong bài đọc cố gắng học chữ để làm gì? Câu trả lời: Bạn nhỏ trong bài đọc cố gắng học chữ để có thể tự mình khám phá thế giới kì diệu kia. 2. Bài: Kỉ niệm xưa Câu hỏi: Khung cảnh ngôi nhà xưa của ông bà nội được miêu tả như thế nào? Câu trả lời: Khung cảnh ngôi nhà xưa của ông bà nội đưọc miêu tả: Ngôi nhà khung gỗ, có những cột gỗ lim láng nước đen bóng. 3. Bài: Mảnh sân chung Câu hỏi: Thuận và Liên đã làm điều gì đáng khen? Câu trả lời: Thuận và Liên đã quét cả mảnh sân sạch bóng. 4. Bài: Nếu chúng mình có phép lạ Câu hỏi: Các bạn nhỏ trong bài thơ ước những gì nếu có phép lạ? Câu trả lời: Các bạn nhỏ trong bài thơ ước: hạt giống nảy mầm nhanh, chớp mắt thành cây đầy quả, ngủ dậy thành người lớn, không còn mùa đông, hóa trái bom thành trái ngon. 5. Bài: Đón Thần Mặt Trời Câu hỏi: Vì sao phú ông phải loan tin khắp nơi, tìm người chữa bệnh? Câu trả lời: Vì cả nhà phú ông bỗng mắc nhiều chứng bệnh. Mắt ngày một kém, da xanh như tàu lá, bệnh ngoài da thi nhau phát triển. Phần II: Đọc hiểu (7,0 điểm) 1. Trắc nghiệm Câu 1 2 3 4 5 6 9 Đáp án A B dốc sức A-S B-S C-Đ D-S B A A Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 2. Tự luận Câu Gợi ý đáp án Điểm 7 HS trả lời theo ý hiểu: Ví dụ: Kiên trì luyện viết thì chữ nhất định sẽ đẹp. Vậy nên nếu kiên trì, cố gắng, nỗ lực làm một việc gì đó nhất định sẽ gặt hái được thành công. * Cách cho điểm: Học sinh nêu đúng ý, diễn đạt tốt cho 1 điểm nếu đúng ý nhưng diễn đạt lủng củng cho tùy theo mức độ. 1,0 8 Ví dụ: Từ tấm gương Cao Bá Quát chúng ta cần phải biết nhìn nhận điểm yếu điểm mạnh của mình để phát huy và khắc phục. * Cách cho điểm: - HS viết được câu có nội dung hợp lí, diễn đạt rõ ý cho 1,0 điểm, học sinh nêu được đúng ý nhưng diễn đạt lủng củng cho 0,5 điểm hoặc tùy theo mức độ.... 1,0 10 HS viết được các động từ: đi, học, viết, bị, cho. Thiếu 1 từ trừ 0,1 điểm. 0,5 11 HS đặt được câu đúng theo yêu cầu đề bài, nếu đầu câu không viết hoa, cuối câu không có dấu chấm trừ 0,1 điểm/lỗi. 1,0 B. KIỂM TRA VIẾT Đề 1: Viết bài văn thuật lại một hoạt động trải nghiệm mà em đã tham gia và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của em về hoạt động đó. TT Yêu cầu cần đạt Biểu điểm 1 I. Hình thức và kỹ năng Với đề tài " hoạt động trải nghiệm" không xa lạ với các em học sinh; tất cả các em học sinh đều được chứng kiến, được tham gia các hoạt động trải nghiệm và có những ấn tượng, kỷ niệm đẹp. 4,0 điểm - Bài viết có dung lượng hợp lý (khoảng 12 – 15 câu), chữ viết sạch đẹp, hạn chế tối đa lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu (Không quá 03 lỗi); 1,5 - Bố cục của bài viết khoa học 3 phần: mở, thân, kết. 1,5 - Sự việc cần thuật lại theo trình tự hợp lí, trong đó mỗi hoạt động cần nêu rõ thời gian, địa điểm, người tham gia và kết quả... * Cách cho điểm: Mức 1: Đảm bảo đủ, tốt các ý trên cho 4,0 điểm Mức 2: Cơ bản đủ, khá tốt các yêu cầu trên cho 3,5 điểm Mức 3: Đáp ứng 2/3 các yêu cầu trên cho 3,0 điểm Mức 4: Các trường hợp còn lại cho 2,0 điểm 1,0 2 II. Nội dung 5,0 điểm 1. Mở bài: - Giới thiệu được hoạt động trải nghiệm mà em được tham gia ( tên hoạt động, thời gian, địa điểm diễn ra hoạt động, lí do em muốn tham gia hoạt động) * Cách cho điểm: Trường hợp đặc biệt mới trừ điểm của HS phần này. 0,5 2. Thân bài: Phần thân bài học sinh kể lại được hoạt động trải nghiệm: - Kể lần lượt các hoạt động theo trình tự hợp lí - Mỗi hoạt động được giới thiệu cụ thể ( Hoạt động diễn ra trong bao lâu, địa điểm nào, em tham gia cùng với ai,) - Có thể kết hợp nêu nhận xét, đánh giá về hoạt động ( hoạt động ấn tượng nhất, thú vị nhất) 4,0 * Cách cho điểm: Mức 1: Thân bài kể lại hoạt động theo trình tự hợp lí, mỗi hoạt động được giới thiệu cụ thể, biết sử dụng các từ ngữ gợi cảm xúc để nêu nhận xét, đánh giá về hoạt động trải nghiệm em tham gia: cho 4,0 điểm Mức 2: Thân bài kể lại hoạt động theo trình tự hợp lí, mỗi hoạt động được giới thiệu cụ thể, nêu được nhận xét và đánh giá tiêu biểu về hoạt động trải nghiệm em tham gia: cho 3,5 đến 3,75 điểm Mức 3: Thân bài kể lại hoạt động theo trình tự hợp lí, mỗi hoạt động được giới thiệu cụ thể, nêu được nhận xét và đánh giá về hoạt động trải nghiệm em tham gia cho 3,0 đến 3,25 điểm Mức 4: Thân bài kể lại hoạt động theo trình tự, mỗi hoạt động chưa được giới thiệu cụ thể, nhận xét và đánh giá về hoạt động trải nghiệm em tham gia còn hạn chế cho 2,5 đến 2,75 điểm. Mức 5: Các trường hợp còn lại cho 2,0 đến 2,25 điểm. Chú ý: - Những bài viết theo mẫu, xuất hiện nhiều ở học sinh, bài viết không được đánh giá cao, phần thân bài cho tối đa không quá 3,5 điểm. 3. Kết bài - Nêu kết quả và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc về hoạt động trải nghiệm. * Cách cho điểm: Trường hợp đặc biệt mới trừ điểm của HS phần này. 0,5 3 III. Sáng tạo 1,0 Sử dụng ngôn ngữ mới mẻ, có tính sáng tạo, tránh cách diễn đạt quá rập khuôn. 0,5 Thể hiện được cảm xúc riêng biệt và độc đáo của em về hoạt động trải nghiệm. 0,5 Đề 2: Viết bài văn miêu tả một con vật nuôi mà em có ấn tượng nhất. TT Yêu cầu cần đạt Biểu điểm 1 * Hình thức và kỹ năng Đề tài " Con vật" gần gũi và quen thuộc, nó gắn bó với con người trong cuộc sống. 4,0 điểm - Bài viết có dung lượng hợp lý (khoảng 12 – 15 câu), chữ viết sạch đẹp, hạn chế tối đa lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu (Không quá 03 lỗi); 1,5 - Bố cục của bài viết khoa học 3 phần, mở, thân, kết. Trong phần thân bài có ý thức tách đoạn theo từng phần đặc điểm hình dáng bên ngoài ,thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật... (ít nhất hai đoạn); 1,5 - Đúng kiểu bài miêu tả con vật, biết sử dụng các từ ngữ gợi tả màu sắc ,hình dáng,kích thước, âm thanh,..., có ý thức sử dụng các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá trong khi miêu tả. * Cách cho điểm: Mức 1: Đảm bảo đủ, tốt các ý trên cho 4,0 điểm Mức 2: Cơ bản đủ, khá tốt các yêu cầu trên cho 3,5 điểm Mức 3: Đáp ứng 2/3 các yêu cầu trên cho 3,0 điểm Mức 4: Các trường hợp còn lại cho 2,0 điểm 1,0 2 Nội dung 5,0 điểm 1. Mở bài: Giới thiệu con vật định tả là con gì, một con hay cả bầy (Con vật đang ở đâu? Em thấy con vật này vào lúc nào?) * Cách cho điểm: Trường hợp đặc biệt mới trừ điểm của HS phần này. 0,5 2. Thân bài: Phần thân bài HS miêu tả đặc điểm hình dáng bên ngoài ,thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật. a. Miêu tả hình dáng bên ngoài: +Tả bao quát: vóc dáng, bộ lông hoặc màu da. +Tả từng bộ phận: đầu (tai, mắt...), thân hình, chân, đuôi. b. Miêu tả tả thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật: +Tả một vài biểu hiện về tính nết, thói quen của con vật. +Tả một số hoạt động chính của con vật: bắt mồi, ăn, kêu (gáy, sủa...)... + Chú ý kết hợp tả một vài nét về cảnh hoặc người liên quan đến môi trường sống của con vật. 4,0 * Cách cho điểm: Mức 1: Thân bài biết sử dụng các từ ngữ gợi tả màu sắc ,hình dáng,kích thước, âm thanh,..., có ý thức sử dụng các biện pháp nghệ thuật, lựa chọn những đặc điểm nổi bật của con vật khi miêu tả: cho 4,0 điểm Mức 2: Thân bài miêu tả cơ bản đầy đủ về hình dáng, kích thước và hoạt động của con vật: cho 3,5 đến 3,75 điểm Mức 3: Miêu tả được một số bộ phận của con vật: 3,0 đến 3,25 điểm Mức 4: Miêu tả chưa đủ các đặc điểm ngoại hình, hoạt động, của con vật: cho 2,5 đến 2,75 điểm. Mức 5: Các trường hợp còn lại cho 2,0 đến 2,25 điểm. Chú ý: - Những bài viết theo mẫu, xuất hiện nhiều ở học sinh, bài viết không được đánh giá cao, phần thân bài cho tối đa không quá 3,5 điểm. 3. Kết bài Tình cảm của em với con vật (hoặc suy nghĩ, cảm xúc, điều mong muốn,... đối với con vật). * Cách cho điểm: Trường hợp đặc biệt mới trừ điểm của HS phần này. 0,5 3 Sáng tạo 1,0 Sử dụng ngôn ngữ mới mẻ, có tính sáng tạo, tránh cách diễn đạt quá rập khuôn. 0,5 Thể hiện được tình cảm riêng biệt của em về con vật. 0,5
File đính kèm:
de_kiem_tra_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_4_nam_hoc_2024_2025_co_d.docx

