Đề kiểm tra học kì I môn Tiếng Việt 4 - Năm học 2024-2025 - Đỗ Thị Huệ (Có đáp án)

docx 11 trang Mịch Hương 02/12/2025 440
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì I môn Tiếng Việt 4 - Năm học 2024-2025 - Đỗ Thị Huệ (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra học kì I môn Tiếng Việt 4 - Năm học 2024-2025 - Đỗ Thị Huệ (Có đáp án)

Đề kiểm tra học kì I môn Tiếng Việt 4 - Năm học 2024-2025 - Đỗ Thị Huệ (Có đáp án)
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2024-2025
Môn Tiếng Việt lớp 4
Đỗ Thị Huệ
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
Học sinh bốc thăm đọc 1 trong 5 bài sau và trả lời câu hỏi: 
1. Bài: Những trang sách tuổi thơ
Ba tôi đi làm xa nên những câu chuyện đầu tiên tôi nghe được là từ bà tôi và chú tôi. Bà kể tôi nghe chuyện "Tấm Cám”, “Thạch Sanh”, “Cây tre trăm đốt", “Đôi hài bảy dặm”,... Chú tôi lại thích kể chuyện “Tôn Ngộ Không" và một số chuyện trong “Nghìn lẻ một đêm".
Bà và chú kể mãi cũng hết chuyện. Từ khi nghe chú tôi mách những câu chuyện đó và vô số những câu chuyện tương tự được viết trong các cuốn sách, tôi cố gắng học chữ để có thể tự mình khám phá thế giới kì diệu kia.
Theo Nguyễn Nhật Ánh
(Nguồn Sách Cánh diều Tiếng Việt 4-Tập 1)
- Câu hỏi: Bạn nhỏ trong bài đọc cố gắng học chữ để làm gì? 
2. Bài: Theo đuổi ước mơ
     Ca-tơ-rin là một cô bé cực kì thích đếm. Cô đếm số bước chân đi trên đường. Cô đếm số đĩa bát khi rửa. Và khi nhìn lên bầu trời, Ca-tơ-rin luôn tự hỏi: “Cần bao nhiêu bước để có thể lên được Mặt Trăng?”. Cô nhủ thầm: “Nhất định sẽ có ngày mình tính được cách lên Mặt Trăng, nhất định như vậy!”.
      Niềm mơ ước ấy khiến Ca-tơ-rin say mê với môn Toán, đặc biệt là hình học. Ca-tơ-rin có thể giải được những bài toán vô cùng hóc búa. Bạn bè âu yếm gọi cô là “chuyên gia toán học”.
PHAN HOÀNG
(Nguồn Sách Cánh diều Tiếng Việt 4-Tập 1)
- Câu hỏi: Thuở nhỏ, Ca-tơ-rin mơ ước điều gì? 
3. Bài: Kỉ niệm xưa
Ngôi nhà cũ của ông bà nội tôi nằm giữa một khu vườn rộng. Tôi nhớ mãi về căn nhà nhỏ này, nơi lưu giữ tuổi thơ yêu dấu. Ngôi nhà khung gỗ, có những cột lim lên nước đen bóng. Trong ngôi nhà mát lịm, ông nội tôi hay ngồi sau án thư bên cửa sổ bắt mạch, kê đơn, châm cứu và bốc thuốc. Mỗi khi ông làm việc, chị em chúng tôi lại kéo nhau ra vườn chơi. 
     Trò chơi các chị tôi chơi mãi không chán là bán hàng. Các chị lấy dây tơ hồng mọc trên hàng rào cây cúc tần, cắt khúc ngắn để giả làm bún, phở, lấy lá râm bụt nấu canh. 
Theo Lê Thanh Nga
(Nguồn Sách Cánh diều Tiếng Việt 4-Tập 1)
- Câu hỏi: Khung cảnh ngôi nhà xưa của ông bà nội được miêu tả như thế nào? 
4. Bài: Bác sĩ của nhân dân
Bác sĩ Phạm Ngọc Thạch là một tấm gương tiêu biểu cho các thế hệ thầy thuốc Việt Nam.
Sinh thời, ông có công rất lớn trong việc tìm ra cách phòng và chữa bệnh lao phổi. Dù ở đâu, bất cứ lúc nào người bệnh cần, ông đều có mặt để thăm khám và chữa trị kịp thời. Không ít lần, ông đã tự tiếp máu của mình cho người bệnh. Hình ảnh quen thuộc, thân thương của ông trong chiếc áo choàng trắng với ống nghe, ân cần thăm hỏi từng bệnh nhân, túc trực bên giường những người bệnh nặngcòn mãi trong tâm trí đồng nghiệp.
Minh Đức
(Nguồn Sách Chân trời sáng tạo Tiếng Việt 4-Tập 2)
- Câu hỏi: Những chi tiết cho thấy bác sĩ Phạm Ngọc Thạch hết lòng với công việc
5. Bài: Món quà
Mấy hôm nay, Chi đang rất bối rối. Tuần sau là đến sinh nhật Vy – nhỏ bạn rất thân của Chi rồi. Chi nghĩ mãi mà chẳng biết tặng Vy cái gì. Chợt nhớ hôm trước, trong giờ học tiếng Anh, Chi có nghe Vy tâm sự với Thư: "Vy thích lật từng trang từ điển hơn là tra nghĩa trên máy tính.".
Tan học, Chi ra nhà sách, nhưng khi nhìn bảng giá thì em lè lưỡi: “Eo ôi, hơn trăm ngàn!". Nhưng tặng Vy món quà gì khác thì em cũng không biết. Em xin phép má cho mổ con heo đất. Nhưng mổ heo ra, vẫn còn thiếu mười ngàn. Má đưa cho Chi mười ngàn, cười: "Má cho vay nhé!". Chi thích quá. 
Theo Trần Tùng Chinh
(Nguồn Sách Cánh diều Tiếng Việt 4-Tập 2)
- Câu hỏi: Chi định tặng Vy món quà gì trong dịp sinh nhật? Vì sao?
II. Kiểm tra đọc hiểu: (7 điểm)	
1. Đọc bài văn sau:
Những trang sách tuổi thơ
Ba tôi đi làm xa nên những câu chuyện đầu tiên tôi nghe được là từ bà tôi và chú tôi. Bà kể tôi nghe chuyện "Tấm Cám”, “Thạch Sanh”, “Cây tre trăm đốt", “Đôi hài bảy dặm”,... Chú tôi lại thích kể chuyện “Tôn Ngộ Không" và một số chuyện trong “Nghìn lẻ một đêm".
Bà và chú kể mãi cũng hết chuyện. Từ khi nghe chú tôi mách những câu chuyện đó và vô số những câu chuyện tương tự được viết trong các cuốn sách, tôi cố gắng học chữ để có thể tự mình khám phá thế giới kì diệu kia.
Bảy tuổi, tôi mê mẩn với những cuốn sách ba tôi mua về. Tám, chín tuổi, tôi đã mày mò đọc hết rương truyện Trung Hoa của ông thợ hớt tóc trong làng. Rồi tôi tìm đến “Không gia đình”, “Những người khốn khổ",...
Tôi khóc cười qua những trang sách, ngạc nhiên thấy mình trải qua những cảm xúc mà trên thực tế tôi chưa đủ lớn để trải nghiệm ngoài đời. Sách đã bồi đắp tâm hồn, làm giàu có và làm trưởng thành tình cảm một đứa bé, mài sắc một cách tự nhiên các ý niệm đạo đức qua sự yêu ghét với người hiền kẻ ác và đặc biệt mở rộng đến vô biên bờ cõi của trí tưởng tượng.
 Theo Nguyễn Nhật Ánh
	- Rương: hòm gỗ để đựng đồ dùng
	- Hớt tóc: cắt tóc.
	- Ý niệm: hiểu biết ban đầu về sự vật, sự việc nào đó
2. Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc thực hiện các yêu cầu sau đây:
Câu 1:  Những câu chuyện đầu tiên mà bạn nhỏ nghe được là từ ai? (M1- 0,5 điểm)
A. Từ ba mẹ. B. Từ ông bà. C. Từ bà và chú. D. Từ anh chị em.
Câu 2: Bạn nhỏ trong bài đọc cố gắng học chữ để làm gì?  (M1- 0,5 điểm)
A. Để tự mình đọc sách khám phá thế giới diệu kì trong sách.
B. Để biết đọc sách.
C. Để không thua kém các bạn.
D. Để đạt điểm cao trong lớp.
Câu 3: Kết quả của việc bạn nhỏ chăm học chữ là như thế nào? Hãy điền Đ/đúng, S/ sai vào ô trống: (M1- 0,5 điểm)
a. Bạn nhỏ lười đọc sách đi. 
b. Bạn nhỏ không thích đọc sách nữa.
c. Bạn nhỏ đã đọc được rất nhiều sách. 
Câu 4:  Bạn nhỏ cảm thấy sách có tác dụng gì với mình? (M1- 0,5 điểm)
A. Bồi đắp tâm hồn, làm giàu có và làm trưởng thành tình cảm một đứa bé.
B. Mài sắc một cách tự nhiên các ý niệm đạo đức qua sự yêu ghét với người hiền kẻ ác.
C. Mở rộng đến vô biên bờ cõi của trí tưởng tượng.
D. Tất cả các đáp án trên.
Câu 5: Em thấy bạn nhỏ là người như thế nào? (M1- 0,5 điểm)
A. Ngoan ngoãn, thật thà. B. Chăm chỉ, chịu khó. C. Ngây thơ, hồn nhiên.
Câu 6:  Theo em, tại sao bạn nhỏ lại khóc cười qua những trang sách? (M2- 0,5 điểm)
Câu 7: Câu chuyện muốn nói với em điều gì?(M2- 1,0 điểm)
Câu 8: Tìm 2 động từ thể hiện tình cảm, cảm xúc. Đặt câu với 1 động từ vừa tìm được. (M3- 1 điểm)
Câu 9: Viết lại tên cơ quan, tổ chức sau cho đúng: (M2- 0,5 điểm)
- Đài truyền hình Việt Nam
- Bộ giáo dục và Đào tạo
Câu 10: Dấu gạch ngang trong câu sau có tác dụng gì? (M1- 0,5 điểm)
Bà kể tôi nghe các câu chuyện:
- Tấm Cám
- Thạch Sanh
- Cây tre trăm đốt
- Đôi hài bảy dặm
A. Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. 
B. Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.
C. Nối các từ ngữ trong một liên danh.
Câu 11. Đặt 1 câu có hình ảnh nhân hóa nói về hiện tượng tự nhiên. (M2- 1 điểm)
B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
Lựa chọn một trong hai đề văn sau:
Đề 1: Viết bài văn thuật lại một hoạt động trải nghiệm mà em đã tham gia và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của em về hoạt động đó.
Đề 2: Viết bài văn miêu tả một con vật mà em yêu quý.
=====HẾT=====
ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM ĐỀ KIỂM TRA CL HK I
NĂM HỌC 2024-2025
Môn: Tiếng Việt lớp 4
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
Phần I: Đọc thành tiếng (3,0 điểm)
1. Bài đọc:
- Giáo viên phát phiếu cho học sinh chuẩn bị trước 3 phút. Sau đó, gọi học sinh bốc thăm chọn bài, giáo viên đưa phiếu của mình yêu cầu học sinh đọc trong thời gian 1 phút. 
- Giáo viên dùng phiếu học sinh để ghi kết quả đánh giá. Tiếng nào học sinh đọc sai, giáo viên gạch chéo (/), cuối cùng tổng hợp lại để tính điểm. 
- Nội dung chấm cụ thể như sau:
2. Cách cho điểm: ( Theo bảng sau)
Nội dung 
đánh giá đọc thành tiếng
Yêu cầu
Điểm tối đa
(3,0 điểm)
1. Cách đọc
 
- Tư thế tự nhiên, tự tin.
0,5 điểm
- Đọc diễn cảm tốt các văn bản.
2. Đọc đúng 
 
- Đọc đúng từ, phát âm rõ.
0,5 điểm
- Thể hiện cảm xúc qua nhấn nhá từ ngữ.
3. Tốc độ đọc(tiếng/phút)
- 80-90 tiếng/phút. Đọc thầm với tốc độ nhanh hơn lớp 3.
0,5 điểm
4. Ngắt hơi, ngắt nhịp
 
- Ngắt nghỉ đúng văn phong khác nhau.
0,5 điểm
- Nhấn nhá tự nhiên theo ngữ cảnh.
5. Đọc diễn cảm
-Nhấn giọng đúng từ ngữ, thể hiện cảm xúc qua giọng đọc.
0,5 điểm
6. Trả lời câu hỏi nội dung bài đọc
 
- Trả lời rõ ràng, ngắn gọn đúng trọng tâm nội dung câu hỏi.
0,5 điểm
- Ghi chú chi tiết và có lập luận.

*Trả lời câu hỏi
Bài đọc
Câu hỏi
Đáp án
Điểm
Những trang sách tuổi thơ

Bạn nhỏ trong bài đọc cố gắng học chữ để làm gì?
Bạn nhỏ trong bài đọc cố gắng học chữ để tự mình khám phá, đọc được các câu chuyện có trong sách.
1,0
Theo đuổi ước mơ

Thuở nhỏ, Ca-tơ-rin mơ ước điều gì? 
Thuở nhỏ, Ca-tơ-rin mơ ước tính được cách lên Mặt Trăng.
1,0
Kỉ niệm xưa

Khung cảnh ngôi nhà xưa của ông bà nội được miêu tả như thế nào? 

Khung cảnh ngôi nhà xưa của ông bà nội được miêu tả ngôi nhà khung gỗ có những cột gỗ lim lên nước đen bóng. 
1,0
Bác sĩ của nhân dân

Những chi tiết cho thấy bác sĩ Phạm Ngọc Thạch hết lòng với công việc?
Dù ở đâu, bất cứ lúc nào bệnh nhân cần, ông đều có mặt để thăm khám và chữa trị kịp thời. Không ít lần, ông đã tự tiếp máu của mình cho người bệnh. Ân cần thăm hỏi từng bệnh nhân, túc trực bên giường những người bệnh nặng.

1,0
Món quà
Chi định tặng Vy món quà gì trong dịp sinh nhật? Vì sao?

Chi định tặng Vy một cuốn từ điển nhân dịp sinh nhật, vì tình cờ Chi nghe được lời tâm sự của Vy: "Vy thích lật từng trang từ điển hơn là tra nghĩa trên máy tính."
1,0

2. Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt: (7 điểm) 
Câu
Đáp án
Điểm
1
 C
0,5
2
A
0,5
3
C
0,5
4
a- S; b- S; c-Đ ( Điền đúng 1 đáp án được 0,15 điểm, 2 đáp án được 0,25 điểm và 3 đáp án được 0,5 điểm)
0,5
5
D
0,5
6
Vì bạn nhỏ bị tác động bởi tình tiết trong những câu chuyện mà bạn nhỏ đã đọc.

0,5
7
HS trả lời theo ý hiểu: 
Ví dụ: Sách mang đến cho ta nhiều bài học bổ ích. Chăm chỉ đọc sách sẽ lĩnh hội được nhiều kiến thức.
* Cách cho điểm: 
 Học sinh nêu đúng ý, diễn đạt tốt cho 1 điểm nếu đúng ý nhưng diễn đạt lủng củng cho tùy theo mức độ.
1,0
8
- Tìm đúng 2 động từ thể hiện tình cảm, cảm xúc. (0,5 điểm)
- Đặt câu với 1 động từ vừa tìm được. (0,5 điểm)
- Nếu đầu câu không viết hoa, cuối câu không ghi dấu câu, mỗi lỗi trừ 0,1 điểm
1,0
9
Học sinh viết đúng tên 1 cơ quan, tổ chức được 0,5 điểm
- Đài Truyền hình Việt Nam
- Bộ Giáo dục và Đào tạo
1,0
10
B
0,5
11
HS đặt được câu đúng theo yêu cầu đề bài, nếu đầu câu không viết hoa, cuối câu không có dấu chấm trừ 0,1 điểm/lỗi.
0,5

B. KIỂM TRA VIẾT
Đề 1: Viết bài văn thuật lại một hoạt động trải nghiệm mà em đã tham gia và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của em về hoạt động đó.
TT
Yêu cầu cần đạt
Biểu điểm

 1
I. Hình thức và kỹ năng
Với đề tài " hoạt động trải nghiệm" không xa lạ với các em học sinh; tất cả các em học sinh đều được chứng kiến, được tham gia các hoạt động trải nghiệm và có những ấn tượng, kỷ niệm đẹp. Tuy nhiên với đề tài này dễ rơi với tình trạng học thuộc theo văn mẫu..... Vì thế đáp án biểu điểm cố gắng sẽ khắc phục tình trạng này. Dưới đây là những định hướng:
4,0 điểm
- Bài viết có dung lượng hợp lý (khoảng 12 – 15 câu), chữ viết sạch đẹp, hạn chế tối đa lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu (Không quá 03 lỗi);
1,5
- Bố cục của bài viết khoa học 3 phần: mở, thân, kết. 
1,5
- Sự việc cần thuật lại theo trình tự hợp lí, trong đó mỗi hoạt động cần nêu rõ thời gian, địa điểm, người tham gia và kết quả...
* Cách cho điểm:
Mức 1: Đảm bảo đủ, tốt các ý trên cho 4,0 điểm
Mức 2: Cơ bản đủ, khá tốt các yêu cầu trên cho 3,5 điểm
Mức 3: Đáp ứng 2/3 các yêu cầu trên cho 3,0 điểm
Mức 4: Các trường hợp còn lại cho 2,0 điểm
1,0
2
II. Nội dung
5,0 điểm

1. Mở bài:
- Giới thiệu được hoạt động trải nghiệm mà em được tham gia ( tên hoạt động, thời gian, địa điểm diễn ra hoạt động, lí do em muốn tham gia hoạt động)
* Cách cho điểm: Trường hợp đặc biệt mới trừ điểm của HS phần này.
0,5
2. Thân bài: 
 Phần thân bài học sinh kể lại được hoạt động trải nghiệm:
- Kể lần lượt các hoạt động theo trình tự hợp lí
- Mỗi hoạt động được giới thiệu cụ thể ( Hoạt động diễn ra trong bao lâu, địa điểm nào, em tham gia cùng với ai,)
- Có thể kết hợp nêu nhận xét, đánh giá về hoạt động ( hoạt động ấn tượng nhất, thú vị nhất) 

4,0
* Cách cho điểm:
Không cho cụ thể từng mục trong phần thân bài, đọc nhìn tổng quát phần thân bài cho điểm thành các mức dưới đây:
Mức 1: Thân bài kể lại hoạt động theo trình tự hợp lí, mỗi hoạt động được giới thiệu cụ thể, biết sử dụng các từ ngữ gợi cảm xúc để nêu nhận xét, đánh giá về hoạt động trải nghiệm em tham gia: cho 4,0 điểm
Mức 2: Thân bài kể lại hoạt động theo trình tự hợp lí, mỗi hoạt động được giới thiệu cụ thể, nêu được nhận xét và đánh giá tiêu biểu về hoạt động trải nghiệm em tham gia: cho 3,5 đến 3,75 điểm
Mức 3: Thân bài kể lại hoạt động theo trình tự hợp lí, mỗi hoạt động được giới thiệu cụ thể, nêu được nhận xét và đánh giá về hoạt động trải nghiệm em tham gia cho 3,0 đến 3,25 điểm
Mức 4: Thân bài kể lại hoạt động theo trình tự, mỗi hoạt động chưa được giới thiệu cụ thể, nhận xét và đánh giá về hoạt động trải nghiệm em tham gia còn hạn chế cho 2,5 đến 2,75 điểm.
Mức 5: Các trường hợp còn lại cho 2,0 đến 2,25 điểm.
Chú ý: 
- Những bài viết theo mẫu, xuất hiện nhiều ở học sinh, bài viết không được đánh giá cao, phần thân bài cho tối đa không quá 3,5 điểm.


3. Kết bài
- Nêu kết quả và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc về hoạt động trải nghiệm. 
* Cách cho điểm: Trường hợp đặc biệt mới trừ điểm của HS phần này.

0,5
3
III. Sáng tạo
1,0

Sử dụng ngôn ngữ mới mẻ, có tính sáng tạo, tránh cách diễn đạt quá rập khuôn.
0,5

Thể hiện được cảm xúc riêng biệt và độc đáo của em về hoạt động trải nghiệm.
0,5

Đề 2: Viết bài văn miêu tả một con vật mà em yêu quý.
TT
Yêu cầu cần đạt
Biểu điểm

 1
* Hình thức và kỹ năng
 Đề tài " Con vật" không xa lạ với các em học sinh. Động vật rất gần gũi và quen thuộc, nó gắn bó với con người trong cuộc sống. Tuy nhiên với đề tài này dễ rơi với tình trạng học thuộc theo văn mẫu..... Vì thế đáp án biểu điểm cố gắng sẽ khắc phục tình trạng này. Dưới đây là những định hướng:
4,0 điểm
- Bài viết có dung lượng hợp lý (khoảng 12 – 15 câu), chữ viết sạch đẹp, hạn chế tối đa lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu (Không quá 03 lỗi);
1,5
- Bố cục của bài viết khoa học 3 phần, mở, thân, kết. Trong phần thân bài có ý thức tách đoạn theo từng phần đặc điểm hình dáng bên ngoài ,thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật... (ít nhất hai đoạn);
1,5
- Đúng kiểu bài miêu tả con vật, biết sử dụng các từ ngữ gợi tả màu sắc, hình dáng, kích thước, âm thanh,..., có ý thức sử dụng các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá trong khi miêu tả.
* Cách cho điểm:
Mức 1: Đảm bảo đủ, tốt các ý trên cho 4,0 điểm
Mức 2: Cơ bản đủ, khá tốt các yêu cầu trên cho 3,5 điểm
Mức 3: Đáp ứng 2/3 các yêu cầu trên cho 3,0 điểm
Mức 4: Các trường hợp còn lại cho 2,0 điểm
1,0
2
 Nội dung
5,0 điểm

1. Mở bài:
Giới thiệu con vật định tả là con gì, một con hay cả bầy (Con vật đang ở đâu? Em thấy con vật này vào lúc nào?)
* Cách cho điểm: Trường hợp đặc biệt mới trừ điểm của HS phần này.
0,5
2. Thân bài:
 Phần thân bài HS miêu tả đặc điểm hình dáng bên ngoài ,thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật.
Sau đây là gợi ý cho HS triển khai các ý của phần thân bài:
a. Miêu tả hình dáng bên ngoài:
+Tả bao quát: vóc dáng, bộ lông hoặc màu da.
+Tả từng bộ phận: đầu (tai, mắt...), thân hình, chân, đuôi.
b. Miêu tả tả thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật: 
+Tả một vài biểu hiện về tính nết, thói quen của con vật.
+Tả một số hoạt động chính của con vật: bắt mồi, ăn, kêu (gáy, sủa...)...
+ Chú ý kết hợp tả một vài nét về cảnh hoặc người liên quan đến môi trường sống của con vật.

4,0
* Cách cho điểm:
Không cho cụ thể từng mục trong phần thân bài, đọc nhìn tổng quát phần thân bài cho điểm thành các mức dưới đây:
Mức 1: Thân bài biết sử dụng các từ ngữ gợi tả màu sắc ,hình dáng,kích thước, âm thanh,..., có ý thức sử dụng các biện pháp nghệ thuật, lựa chọn những đặc điểm nổi bật của con vật khi miêu tả: cho 4,0 điểm
Mức 2: Thân bài miêu tả cơ bản đầy đủ về hình dáng, kích thước và hoạt động của con vật​: cho 3,5 đến 3,75 điểm
Mức 3: Miêu tả được một số bộ phận của con vật: 3,0 đến 3,25 điểm
Mức 4: Miêu tả chưa đủ các đặc điểm ngoại hình, hoạt động, của con vật: cho 2,5 đến 2,75 điểm.
Mức 5: Các trường hợp còn lại cho 2,0 đến 2,25 điểm.
Chú ý: 
- Những bài viết theo mẫu, xuất hiện nhiều ở học sinh, bài viết không được đánh giá cao, phần thân bài cho tối đa không quá 3,5 điểm.


3. Kết bài
Tình cảm của em với con vật (hoặc suy nghĩ, cảm xúc, điều mong muốn,... đối với con vật).
* Cách cho điểm: Trường hợp đặc biệt mới trừ điểm của HS phần này.

0,5
3
 Sáng tạo
1,0
Sử dụng ngôn ngữ mới mẻ, có tính sáng tạo, tránh cách diễn đạt quá rập khuôn.
0,5
Thể hiện được tình cảm riêng biệt của em về con vật.
0,5

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_4_nam_hoc_2024_2025_do_t.docx