Đề kiểm tra học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án + Ma trận)

docx 7 trang Mịch Hương 02/12/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án + Ma trận)

Đề kiểm tra học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án + Ma trận)
MÔN TIẾNG VIỆT 4 HỌC KÌ I, NĂM HỌC 2024 - 2025
I. MA TRẬN NỘI DUNG KIỂM TRA 
Mảng kiến thức
Mức độ nhận thức 
Tổng
điểm
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng 

PHẦN I: ĐỌC HIỂU

- Văn bản văn học:
- Văn bản thông tin
- Nhận biết được một số nội dung, chi tiết, thông tin chính của văn bản.
- Tóm tắt được văn bản.
- Nêu được được đặc điểm của nhân vật qua hình dáng, hành động, lời thoại. - Nêu được bố cục của văn bản thông tin.
- Hiểu nội dung của đoạn, bài đã đọc, hiểu ý nghĩa của bài.
- Nhận biết được hình ảnh trong thơ.
- Nêu được tình cảm, suy nghĩ của bản thân sau khi đọc văn bản.
- Nêu những điều học được từ câu chuyện; lựa chọn hình ảnh, chi tiết em thích nhất.
- Nêu được cách ứng xử của bản thân nếu gặp tình huống của nhân vật trong tác phẩm
3.5
- Kiến thức TV
- Nhận biết được danh từ chung, danh từ riêng, danh từ, động từ, tính từ.
- Tìm đúng câu có hình ảnh so sánh hoặc nhân hóa trong.

- Viết được tên cơ quan, tổ chức.
- Tìm được danh từ, động từ, tính từ trong câu văn, thơ.
- Công dụng của dấu hai chấm.
- Đặt câu với danh từ, động từ, tính từ có nội dung theo yêu cầu.
- Vận dụng các biện pháp nhân hóa, so sánh để viết câu văn.
- Vận dụng tác dụng của dấu hai chấm trong viết lời của nhân nhật
1.5
Tổng số câu
5
3
2

Tổng số điểm
2.5
1.5
1
5.0 điểm
PHẦN II: VIẾT

Viết bài văn:
- Viết bài văn thuật lại một hoạt động đã tham gia và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của mình về hoạt động đó.
- Viết bài văn đúng thể loại, đúng nội dung và có bố cục rõ ràng.
- Biết cách diễn đạt, dùng từ.
- Câu văn ngắn gọn, viết theo trình tự hợp lý.
- Diễn đạt ý chân thực, tự nhiên.
- Câu văn có hình ảnh, sinh động, giàu cảm xúc. Biết vận dụng các biện pháp nghệ thuật khi viết.

Tổng số câu


1

Tổng số điểm


5.0
5.0 điểm
Tổng điểm toàn bài
10 điểm

II. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
Mạch kiến thức
Số câu
Số điểm
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Tổng
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
1. Đọc - hiểu (5 điểm)
Đọc hiểu văn bản 
(3,5 điểm)
Số câu
04 câu

1 câu
1 câu

1 câu
5 câu
2 câu
Câu số
Câu 1, 2,3,4

Câu 5
Câu 6

Câu 7


Số điểm
2 điểm

0,5 điểm
0,5 điểm

 0,5điểm
 2,5 điểm
1 điểm
 Kiến thức TV
(1,5 điểm) 
Số câu
01 câu


1 câu

1 câu
 1câu
2 câu
Câu số
Câu 8


Câu 9

Câu 10


Số điểm
0,5điểm


0,5 điểm

0,5 điểm
0,5 điểm
1 điểm
Tổng
Số câu
5 câu

1 câu
2 câu

2 câu
6 câu
4 câu
Số điểm
2,5 điểm

0,5 điểm
1 điểm

1 điểm
3 điểm 
2 điểm 
Tỉ lệ%
50%

10%
20%

20%
60%
40%

Người coi
Người chấm


 BÀI KIỂM TRA HỌC KỲ I	 MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 4
Số báo danh: ................ Năm học 2024- 2025
Phòng thi: ....................... ( Thời gian làm bài : 60 phút)
Điểm: 
Bằng chữ:...........................
Bằng chữ: ....................
Phần I: Đọc hiểu (5 điểm)
Chim khuyên non muốn bay
Những ngày nằm chờ cho lông cánh, lông đuôi mọc đủ, hai chú chim khuyên khao khát được bay để ngắm vòm trời xanh ngắt, ngắm thảm cỏ mịn màng, nhìn ra nơi mịt mù xa xa kia biết bao nhiêu là thứ lạ lùng. Chim anh nở trước, được mẹ dìu rời tổ trước. Khi về nghe chim anh kể, chim em cứ rộn cả lên:
- Mẹ ơi! Mai mẹ cho con đi với nhé!
- Con chưa đủ sức bay đâu. Đợi một hai hôm nữa.
Chim em cho rằng mẹ cưng anh hơn. Đợi lúc mẹ và anh bay đi rồi, chim em gắng dùng đôi cánh còn run run bám vào miệng tổ, kiễng chân lấy đà nhướn ra ngoài. Vì chưa học cách rời tổ, chim em bị ngã. May sao, dưới gốc cây có lớp là mục, chim em không bị thương nhưng cũng hết cả hồn vía.
Chim em đứng lên rũ cánh, định bay trở về tổ. Nhưng buồn quá, chú ta chỉ bốc mình lên khỏi mặt đất được một đoạn ngắn thì lại rơi bịch xuống đất. Cứ thế, chim em vừa rên rỉ vừa nhảy chuyền quanh gốc cây, không bay về tổ được. Chim em sợ quá vội chui vào một lùm cây gần đấy chờ mẹ về. Chờ mãi, chờ mãi, chim em ngủ thiếp đi lúc nào không biết nữa.
Bỗng có tiếng gọi, chim em mở choàng mắt, thì ra là mẹ. Chim em vừa khóc vừa kể cho mẹ nghe. Chim mẹ phủi những hạt đất cát, vụn lá bám trên mình chim em và dặn:
- Con đừng dại dột như thế nữa nhé!
Chim em ngoan ngoãn rúc vào cảnh mẹ thay cho lời vâng ạ. Chim anh cũng ôm lấy em rồi cùng mẹ dìu em lên tổ.
 (Theo Phong Thu)
2. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất và trả lời câu hỏi sau: 
Câu 1. Những ngày nằm chờ đủ lông đủ cánh, hai chú chim khuyên non khao khát điều gì? (M1-0,5 điểm)
A. Được mẹ cưng hơn. 
B. Được xuống mặt đất.
C. Được thấy mẹ bay đi mỗi sáng.
D. Được bay đi khám phá những điều mới lạ. 
Câu 2. Chuyện gì đã xảy ra với chim em khi nó tự ý rời tổ? (M1-0,5 điểm)
A. Chim em bị ngã.	B. Chim em bị thương.
C. Chim em bị mẹ quở trách. 	D. Chim em bị rơi xuống vực
Câu 3. Lúc gặp lại mẹ, chim em làm gì? (M1-0,5 điểm) 
A. Mở choàng mắt ra gọi mẹ.
B. Vừa khóc vừa kể cho mẹ nghe, ngoan ngoãn rúc vào cảnh mẹ.
C. Ôm lấy mẹ, kể cho mẹ nghe. 
D. Phủi những hạt đất cát, vụn lá bám trên mình.
Câu 4. Khi bọ rơi xuống đất chim em đã làm gì? (M1-0,5 điểm) 
A. Chim em sợ quá vội chui vào một lùm cây gần đấy chờ mẹ về.
B. Chim em chui vào trong tổ.
C. Chim em chạy vào một gốc cây ẩn lấp.
Câu 5. Theo em, câu chuyện có ngụ ý gì? (M2-0,5 điểm)
A. Mỗi trải nghiệm là một bài học bổ ích.
B. Không nghe lời cha mẹ là dại dột.
C. Tình cảm gia đình là điểm tựa cho mỗi thành viên.
Câu 6. Vì sao chim anh được mẹ dìu rời khỏi tổ trước?
Câu 7. Dòng nào chỉ gồm các động từ?
A. học, nghe giảng, phát biểu, đọc, buồn, bài tập.
B. học, nghe giảng, phát biểu, đọc, buồn, hộp màu
C. học, nghe giảng, phát biểu, đọc, buồn, xinh đẹp.
D. học, nghe giảng, phát biểu, đọc, buồn, hát.
Câu 8. Dòng nào viết đúng tên các cơ quan, tổ chức?
A.Trường Tiểu học thị trấn Vĩnh bảo; Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch. 
B. Trường Tiểu Học Thị Trấn Vĩnh Bảo; Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch.
C. Trường Tiểu học Thị trấn Vĩnh Bảo; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
D. Trường Tiểu học Thị Trấn Vĩnh Bảo, Bộ Văn hóa, thể thao và Du lịch.
Câu 9. Tìm trong bài “Chim Khuyên non muốn bay” một câu văn có sử dụng biện pháp nhân hóa.
Câu 10. Đặt câu kể hoặc câu tả về một hiện tượng tự nhiên trong đó có sử dụng biện pháp nhân hóa.
II. VIẾT ĐOẠN VĂN 
Đề bài: Thuật lại một hoạt động trải nghiệm em đã tham gia và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của em về hoạt động đó.
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM HỌC KÌ I NĂM HỌC 2024-2025
MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 4
1. Đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt (5 điểm)
Câu số
Đáp án
Số điểm
Câu 1
D
0,5 đ
Câu 2
A
0,5 đ
Câu 3
B
0,5 đ
Câu 4
A
0,5 đ
Câu 5
C
0,5 đ
Câu 6
Chim anh nở trước, được mẹ dìu rời tổ trước.
(hoặc học sinh trả lời theo ý hiểu)
1 đ
Câu 7
D
0,5 đ
Câu 8
C
0,5 đ
Câu 9
a) Những ngày nằm chờ cho lông cánh, lông đuôi mọc đủ, hai chú chim khuyên khao khát được bay để ngắm vòm trời xanh ngắt, ngắm thảm cỏ mịn màng, nhìn ra nơi mịt mù xa xa kia biết bao nhiêu là thứ lạ lùng.

0,5 đ
Câu 10
Học sinh đặt câu có hình ảnh nhân hóa nói về hiện tượng tự nhiên. 
Ví dụ: Những chị mây đang dạo chơi trên bầu trời.

0,5 đ
2. Viết bài văn (5 điểm)
TT
Điểm thành phần
Mức độ yêu cầu
1.
Mở bài (0,5đ)
- Giới thiệu hoạt động trải nghiệm em được tham gia ( tên hoạt động, thời gian, địa điểm diễn ra hoạt động... hoặc lí do em tham gia hoạt động)
2.
Thân bài (4đ)
- Nội dung cơ bản trong bài văn: Thuật lại hoạt động trải nghiệm.
+ Kể lần lượt các hoạt động theo trình tự (sử dụng các từ ngữ hợp lí)
+ Mỗi hoạt động cần nêu cụ thể hoạt động diễn ra trong bao lâu, thực hiện hoạt động đó như thế nào?
+ Bài viết câu văn rõ ý, trình bày rõ ràng.
+ Bài viết thể hiện tình cảm, cảm xúc tự nhiên.
3.
Kết bài (0,5đ)
Chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của em về hoạt động trải nghiệm đó: nêu kết quả của hoạt động, bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_2024_2025.docx