Đề kiểm tra học kì I năm học 2024-2025 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Phạm Thị Lan (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì I năm học 2024-2025 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Phạm Thị Lan (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra học kì I năm học 2024-2025 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Phạm Thị Lan (Có đáp án)

PHẠM THỊ LAN – 5A ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2024-2025 Môn Tiếng Việt lớp 5 (Thời gian: 60 phút) A. KIỂM TRA ĐỌC Phần I: Đọc thành tiếng: (3 điểm) Học sinh bốc thăm đọc 1 trong 5 bài sau và trả lời câu hỏi: Bài 1: CON ĐƯỜNG Tôi là một con đường, một con đường nhỏ thôi, nhưng cũng khá lớn tuổi rồi. Hàng ngày đi qua tôi là bao nhiêu con người với biết bao bước chân khác nhau. Tôi ôm ấp những bước chân ấy trong lòng đầy yêu mến! Tôi có một thú vui, đó là mỗi buổi sáng thức dậy, nghe tiếng chân của các bác trong hội người cao tuổi, vừa đi bộ tập thể dục, vừa chuyện trò rôm rả, vui vẻ mà tình cảm biết bao. Lúc đó tôi thấy tâm hồn mình thư thái, dễ chịu, tôi khẽ vươn vai, lấy sức để chuẩn bị tinh thần giữ an toàn cho mọi người tới giờ đi học, đi làm. Vì đó luôn là thời khắc căng thẳng nhất trong một ngày của tôi. Câu hỏi : Thú vui của nhân vật tôi trong câu chuyện là gì? Bài 2: CHIẾC KÉN BƯỚM Có một anh chàng tìm thấy một cái kén bướm. Một hôm anh ta thấy kén hé ra một lỗ nhỏ. Anh ta ngồi hàng giờ nhìn chú bướm nhỏ cố thoát mình ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu. Rồi anh ta thấy mọi việc không tiến triển gì thêm. Hình như chú bướm không thể cố được nữa. Vì thế, anh ta quyết định giúp chú bướm nhỏ. Anh ta lấy kéo rạch lỗ nhỏ cho to thêm. Chú bướm dễ dàng thoát ra khỏi cái kén nhưng thân hình nó thì sưng phồng lên, đôi cánh thì nhăn nhúm. Còn chàng thanh niên thì ngồi quan sát với hi vọng một lúc nào đó thân hình chú bướm sẽ xẹp lại và đôi cánh đủ rộng hơn để nâng đỡ thân hình chú. Theo Nông Lương Hoài Câu hỏi: Thân hình của chú bướm như thế nào khi được chàng trai giúp thoát ra khỏi cái kén? Bài 3: MÙA THU Mùa thu, những khu vườn đầy lá vàng xao động, trái bưởi bỗng tròn căng đang chờ đêm hội rằm phá cỗ. Tiếng đám sẻ non tíu tít nhảy nhót nhặt những hạt thóc còn vương lại trên mảnh sân vuông. Đêm xuống, mảnh trăng nhẹ tênh, mỏng manh trôi bồng bềnh trên nền trời chi chít ánh sao. Rồi trăng không còn khuyết và tròn vành vạnh khi đến giữa mùa thu. Mùa thu, tiết trời trong thanh dịu nhẹ, con đường làng bỗng như quen, như lạ. Mỗi sớm đến trường, bước chân chợt ngập ngừng khi đánh thức những bụi cây non vẫn còn đang ngái ngủ. Tia nắng ban mai nghịch ngợm xuyên qua kẽ lá, soi vào chiếc tổ xinh xắn làm cho chú chim non bừng tỉnh giấc, bay vút lên trời rồi cất tiếng hót líu lo. Mùa thu, vạt hoa cúc dại cũng nở bung hai bên đường. Những bông hoa cúc xinh xinh dịu dàng, lung linh như từng tia nắng nhỏ. Thảm cỏ may thì tím biếc đến nôn nao. Hoa cỏ may quấn quýt từng bước chân, theo tận vào lớp học. Tiếng đọc bài ngân nga vang ra ngoài cửa lớp, khiến những chú chim đang nghiêng chiếc đầu nhỏ xinh tìm sâu trong kẽ lá cũng lích rích hót theo. Giọt nắng sớm mai như vô tình đậu lên trang vở mới, bừng sáng lung linh những ước mơ. Theo Huỳnh Thị Thu Hương Câu hỏi: Tìm từ ngữ tả vẻ đẹp của vầng trăng? Bài 4: VẾT SẸO Cậu bé đưa cho mẹ giấy mời họp hội nghị phụ huynh của trường tiểu học. Lạ thay, khi thấy mẹ bảo sẽ tham dự, cậu bé lộ vẻ sững sờ. Đây là lần đầu tiên bạn học và cô giáo có dịp gặp mẹ cậu, mà cậu thì chẳng muốn chút nào. Cậu rất ngượng ngập về vẻ bề ngoài của mẹ. Mặc dù xinh đẹp nhưng phía bên phải má của mẹ có một vết sẹo khá lớn. Cậu bé chưa bao giờ hỏi tại sao và trong trường hợp nào mẹ lại bị như vậy. Sau buổi họp lớp, chẳng ai chú ý đến vết sẹo ấy mà chỉ ấn tượng về vẻ duyên dáng và cách cư xử ấm áp của mẹ. (Theo Những hạt giống tâm hồn) Câu hỏi: Vì sao cậu bé lại không muốn cô giáo và các bạn gặp mẹ? Bài 5: ĐỒNG TIỀN VÀNG Một hôm vừa bước ra khỏi nhà, tôi gặp một cậu bé chừng mười hai, mười ba tuổi ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao, chìa những bao diêm khẩn khoản nhờ tôi mua giúp. Tôi mở ví tiền ra và chép miệng: - Rất tiếc là tôi không có xu lẻ. - Không sao ạ. Ông cứ đưa cho cháu một đồng tiền vàng. Cháu chạy đến hiệu buôn đổi rồi quay lại trả ông ngay. Tôi nhìn cậu bé và lưỡng lự: - Thật chứ? - Thưa ông, cháu không phải là một đứa bé xấu. Câu hỏi: Cậu bé Rô-be làm nghề gì? Phần II: Đọc hiểu: (7 điểm) Đọc câu chuyện dưới đây: BÀN TAY THÂN ÁI Đã gần 12 giờ đêm, cô y tá đưa một anh thanh niên có dáng vẻ mệt mỏi và gương mặt đầy lo lắng đến bên giường của một cụ già bệnh nặng. cô nhẹ nhàng cúi xuống người bệnh và khẽ gọi : “ Cụ ơi, con trai cụ đã về rồi đây!”Ông lão cố gắng mở mắt, gương mặt già nua, bệnh tật như bừng lên cùng ánh mắt. Rồi ông lại mệt mỏi từ từ nhắm nghiền mắt lại, nhưng những nếp nhăn dường như giãn ra, gương mặt ông có vẻ thanh thản, mãn nguyện. Chàng trai ngồi xuống bên cạnh, nắm chặt bàn tay nhăn nheo của người bệnh. Suốt đêm, anh không hề chợp mắt, anh vừa âu yếm bàn tay cụ vừa thì thầm những lời vỗ về, an ủi bên tai ông. Rạng sáng thì ông cụ qua đời. Các nhân viên y tế dến làm các thủ tục cần thiết. Cô y tá trực đêm qua cũng trở lại, cô dang chia buồn cùng anh lính trẻ thì anh chợt hỏi: - Ông cụ là ai vậy chị? Cô y tá sửng sốt: - Tôi tưởng ông cụ là ba anh chứ? - Không, ông ấy không phải là ba tôi - Chàng lính nhẹ nhàng đáp lại - Tôi chưa gặp ông cụ lần nào cả. - Thế sao anh không nói cho tôi biết lúc tôi đưa anh đến gặp ông cụ? - Tôi nghĩ là người ta đã nhầm giữa tôi và con trai cụ khi cấp giấy phép, có thể do tôi và anh ấy trùng tên. Ông cụ đang rất mong gặp con trai mà anh ấy lại không có mặt ở đây. Khi đến bên cụ, tôi đã thấy ông đã yếu đến nỗi không thể nhận ra tôi không phải con trai ông. Tôi nghĩ ông rất cần có ai đó ở bên cạnh nên tôi quyết định ở lại. (Theo Xti-vơ Gu-đi-ơ ) *Dựa vào nội dung bài văn trên, hãy khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu bài tập. Câu 1 (M1 - 0,5 điểm) Cô y tá đưa ai đến bên cạnh ông lão đang bị bệnh rất nặng? A. Con trai ông B. Một anh lính trẻ C. Một chàng trai là bạn cô D. Một chàng trai là con của ông Câu 2. (M1- 0,5 điểm) Hình ảnh gương mặt ông lão được tả trong đoạn 1 gợi lên điều gì? A. Ông rất mệt mỏi và lo lắng. B. Ông rất mệt và rất đau buồn vì biết mình sắp chết. C. Ông cảm thấy khỏe khoắn, hạnh phúc, toại nguyện. D. Tuy rất mệt nhưng ông cảm thấy hạnh phúc, toại nguyện. Câu 3. (M1- 0,5 điểm) Vì sao anh lính trẻ đã suốt đêm ngồi bên ông lão, an ủi ông? A. Vì bác sĩ và cô y tá yêu cầu anh làm như vậy. B. Vì anh nghĩ ông đang rất cần có ai đó ở bên cạnh mình vào lúc ấy. C. Vì anh nhầm tưởng đấy là cha mình, anh muốn ở bên cha những giây phút cuối. D. Tất cả các ý trên. Câu 4. (M1 - 0,5 điểm) Theo em, điều gì đã khiến cô y tá ngạc nhiên? A. Anh lính trẻ không phải là con của ông lão. B. Anh lính trẻ là con của ông lão. C. Anh lính trẻ đã ngồi bên ông lão, cầm tay ông, an ủi ông suốt đêm. D. Anh lính trẻ trách cô y tá đưa anh gặp người không phải là cha mình. Câu 5. (M2 - 0,5 điểm) Theo em những việc làm của anh lính nói lên điều gì? Anh lính là người vô cảm. Anh lính là người biết yêu thương người già. Anh lính là người có trách nhiệm. Anh lính là người nhân ái, giàu lòng thương người, biết đồng cảm với người khác. Câu 6. (M2- 1 điểm) Câu chuyện trên muốn nói với em điều gì? .. .. .. .. Câu 7 (M3- 1 điểm) Em thích nhất chi tiết nào trong câu chuyện? Vì sao? Hãy viết lại câu trả lời của em. Câu 8 (M1- 0,5 điểm). Dấu gạch ngang trong câu dưới đây được dùng để làm gì? Cô y tá trực đêm qua cũng trở lại, cô dang chia buồn cùng anh lính trẻ thì anh chợt hỏi: - Ông cụ là ai vậy chị? A. Dùng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. B. Dùng để đánh dấu bộ phận chú thích. C. Dùng để đánh dấu các ý liệt kê. D. Dùng để nối các từ ngữ trong một liên danh. Câu 9 (M2 - 1 điểm) Câu văn “Tôi tưởng ông cụ là ba anh chứ?” có mấy đại từ xưng hô? Có ........... đại từ xưng hô. Đó là các đại từ: ........................................................... Câu 10 ( M3 -1 điểm) Đặt 1 câu chứa nghĩa gốc và 1 câu chứa nghĩa chuyển của từ “ mắt”: .. Phần II: Viết (5 điểm) Lựa chọn một trong hai đề văn sau: Đề 1: Em hãy viết bài văn tả một cảnh đẹp trên quê hương em( dòng sông; cánh đồng; con đường...). Đề 2: Viết bài văn kể sáng tạo một câu chuyện mà em yêu thích. UBND HUYỆN VĨNH BẢO TRƯỜNG TIỂU HỌC VINH QUANG ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM ĐỀ KSCL CHKI NĂM HỌC 2024-2025 Môn: Tiếng Việt lớp 5 A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) Phần I: Đọc thành tiếng (3,0 điểm) *Bài đọc: - Giáo viên phát phiếu cho học sinh chuẩn bị trước 3 phút. Sau đó, gọi học sinh bốc thăm chọn bài, giáo viên đưa phiếu của mình yêu cầu học sinh đọc trong thời gian 1 phút. - Giáo viên dùng phiếu học sinh để ghi kết quả đánh giá. Tiếng nào học sinh đọc sai, giáo viên gạch chéo (/), cuối cùng tổng hợp lại để tính điểm. - Nội dung chấm cụ thể như sau: *Cách cho điểm: ( Theo bảng sau) Nội dung đánh giá đọc thành tiếng Yêu cầu Điểm tối đa (3,0 điểm) 1. Tư thế và cách đọc - Tư thế tự nhiên, tự tin. 0,5 điểm - Đọc diễn cảm tốt, phù hợp nội dung và văn phong. 2. Đọc đúng âm, vần, từ - Đọc đúng từ, phát âm rõ. 0,5 điểm - Thể hiện cảm xúc qua nhấn nhá từ ngữ. 3. Tốc độ đọc(tiếng/phút) - 90 – 100 tiếng/phút. 0,5 điểm 4. Ngắt hơi, ngắt nhịp - Ngắt nghỉ đúng văn phong khác nhau. 0,5 điểm - Nhấn nhá tự nhiên theo ngữ cảnh. 5. Đọc diễn cảm - Đọc diễn cảm thành thạo, thể hiện tốt sắc thái nội dung. 0,5 điểm 6. Trả lời câu hỏi nội dung bài đọc - Trả lời rõ ràng, phân tích sâu nội dung. 0,5 điểm - Ghi chú chi tiết và có lập luận. *Trả lời câu hỏi 1. Bài: CON ĐƯỜNG Câu hỏi: Thú vui của nhân vật tôi trong câu chuyện là gì? Câu trả lời: Đó là mỗi buổi sáng thức dậy, nghe tiếng chân của các bác trong hội người cao tuổi, vừa đi bộ tập thể dục, vừa chuyện trò rôm rả, vui vẻ mà tình cảm biết bao. 2. Bài: CHIẾC KÉN BƯỚM Câu hỏi: Thân hình của chú bướm như thế nào khi được chàng trai giúp thoát ra khỏi cái kén? Câu trả lời: Thân hình của chú bướm sưng phồng lên, đôi cánh thì nhăn nheo. 3) Bài: MÙA THU Câu hỏi: Tìm từ ngữ tả vẻ đẹp của vầng trăng. Câu trả lời: nhẹ tênh, mỏng manh trôi bồng bềnh 4) Bài: VẾT SẸO Câu hỏi: Vì sao cậu bé lại không muốn cô giáo và các bạn gặp mẹ? Câu trả lời: Bởi vì cậu rất ngượng ngập về vẻ ngoài của mẹ, vì bên má phải của mẹ có một vết sẹo khá lớn mà cậu lại không biết nguyên nhân vì sao.) 5) Bài: ĐỒNG TIỀN VÀNG Câu hỏi: Cậu bé Rô-be làm nghề gì? Câu trả lời: Làm nghề bán diêm. Phần II: Đọc hiểu (7,0 điểm) 1. Trắc nghiệm Câu 1 2 3 4 5 8 Đáp án B D B A D A Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 2. Tự luận Câu Yêu cầu cần đạt Điểm 6 Trong cuộc sống chúng ta phải biết yêu thương, cảm thông, chia sẻ giúp đỡ lẫn nhau. Trong cuộc sống chúng ta cần có những việc làm, hành động cụ thể để động viên, an ủi, giúp ủi đỡ những người có hoàn cảnh không may mắn. GV tuỳ theo mức độ cho điểm phù hợp. 1 7 H nêu chi tiết yêu thích( 0,5 điểm). Lí do yêu thích chi tiết đó(0,5 điểm) 1 9 Có 3 đại từ: tôi, ông cụ, anh 1 10 Mỗi câu được 0,5 điểm. Đầu câu không viết hoa, cuối câu thiếu dấu chấm mỗi lỗi trừ 0,1, thiếu cả hai lỗi cũng chỉ trừ 0,1 điểm. 1 B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) Tiêu chí Mô tả chi tiết Điểm tối đa (10 điểm) Đề 1: Tả một cảnh đẹp ở quê hương em ( dòng sông; cánh đồng; con đường...). 1. Yêu cầu về hình thức, kỹ năng 4,0 Bố cục bài văn rõ ràng Bài viết có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài). 1,0 Diễn đạt mạch lạc Sử dụng câu từ dễ hiểu, rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi. Tránh các lỗi về ngữ pháp, chính tả cơ bản. 1,0 Kỹ năng quan sát và miêu tả Thể hiện được kỹ năng miêu tả qua việc quan sát cảnh vật (màu sắc, âm thanh, hình ảnh). 1,0 Sử dụng biện pháp tu từ Có sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa để làm nổi bật đặc điểm của cảnh đẹp được tả. 1,0 2. Yêu cầu về nội dung 5,0 Nội dung chính xác Tả đúng cảnh đẹp của đề ra. 1,0 Chi tiết miêu tả cụ thể Tả được những chi tiết nổi bật của cảnh đẹp (màu sắc, không gian, âm thanh, mùi hương, hoặc cảm xúc của em khi ngắm cảnh). 2,0 Tình cảm chân thành Bài viết thể hiện được tình cảm yêu thích của em đối với cảnh đẹp quê hương, tạo cảm giác gần gũi và chân thật. 1,0 Ý nghĩa của cảnh đẹp Nêu được ý nghĩa của cảnh đẹp đối với bản thân hoặc cộng đồng. 1,0 3. Sự sáng tạo 1,0 Sáng tạo trong cách diễn đạt Sử dụng ngôn ngữ mới mẻ, có tính sáng tạo, tránh cách diễn đạt quá rập khuôn. 0,5 Cảm xúc đặc biệt Thể hiện được cảm xúc riêng biệt và độc đáo của em khi ngắm nhìn cảnh đẹp. 0,5 Đề 2: Viết bài văn kể sáng tạo một câu chuyện mà em yêu thích. 1. Yêu cầu về hình thức, kỹ năng 4,0 Bố cục bài văn rõ ràng Bài viết có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài) theo một trong các cách kể chuyện sáng tạo đã học: + Sáng tạo thêm chi tiết + Thay đổi kết thúc theo tưởng tượng của em + Đóng vai nhân vật để kể lại câu chuyện 1,0 Diễn đạt mạch lạc Sử dụng câu từ dễ hiểu, rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi. Tránh các lỗi về ngữ pháp, chính tả cơ bản. 1,0 Kỹ năng kể chuyện Thể hiện được kỹ năng kể chuyện qua việc sắp xếp trình tự sự kiện hợp lý, có liên kết. 1,0 Ngôn ngữ phù hợp Dùng ngôn ngữ phong phú, phù hợp với nội dung câu chuyện, biết sử dụng từ ngữ gợi cảm để tạo không khí cho câu chuyện. Nếu câu chuyện có đối thoại, cần diễn đạt tự nhiên và đúng tính cách nhân vật. 1,0 2. Yêu cầu về nội dung 5,0 Câu chuyện có ý nghĩa Chọn câu chuyện phù hợp với lứa tuổi, có ý nghĩa giáo dục hoặc bài học về cuộc sống. 1,0 Tóm tắt câu chuyện chính xác Trình bày rõ ràng nội dung câu chuyện, kể lại các sự kiện theo trình tự hợp lý. 2,0 Nêu được bài học hoặc cảm xúc cá nhân Bài viết thể hiện được bài học từ câu chuyện hoặc cảm xúc của em khi kể lại câu chuyện đó. 1,0 Nêu được đặc điểm nhân vật Mô tả được ít nhất một đặc điểm nổi bật của nhân vật chính trong câu chuyện. 1,0 3. Sự sáng tạo 1,0 Sáng tạo trong cách kể Sử dụng ngôn ngữ linh hoạt, tạo sự hấp dẫn trong câu chuyện. 0,5 Liên hệ bản thân hoặc cảm xúc đặc biệt Có thể liên hệ câu chuyện với bản thân hoặc bày tỏ cảm xúc riêng biệt về nội dung câu chuyện. 0,5
File đính kèm:
de_kiem_tra_hoc_ki_i_nam_hoc_2024_2025_mon_tieng_viet_lop_5.docx