Đề kiểm tra học kì I năm học 2024-2025 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Trường Tiểu học Vinh Quang - Đỗ Thu Ngàn (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì I năm học 2024-2025 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Trường Tiểu học Vinh Quang - Đỗ Thu Ngàn (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra học kì I năm học 2024-2025 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Trường Tiểu học Vinh Quang - Đỗ Thu Ngàn (Có đáp án)

ĐỖ THU NGÀN – 5B ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2024-2025 Môn Tiếng Việt lớp 5 (Thời gian: 60 phút) A. KIỂM TRA ĐỌC Phần I: Đọc thành tiếng: (3 điểm) Học sinh bốc thăm đọc 1 trong 5 bài sau và trả lời câu hỏi: Bài 1: BÀI HỌC TỪ BIỂN CẢ Ở một ngôi làng nhỏ ven biển, có một cậu bé tên là Nam. Nam sống cùng bà ngoại trong một căn nhà gỗ đơn sơ, cách bờ biển chỉ vài trăm mét. Hằng ngày, Nam phụ giúp bà làm việc nhà, học bài và thỉnh thoảng theo bà ra bãi biển nhặt những con ốc, vỏ sò mà sóng biển đã đưa vào bờ. Mỗi buổi sáng, khi mặt trời vừa ló rạng, Nam thường chạy ra biển để ngắm bình minh. Cậu thích nhìn những tia nắng đầu tiên chiếu sáng trên mặt biển xanh thẳm, tạo nên một khung cảnh lấp lánh như có hàng nghìn viên ngọc trai dưới nước. Cậu còn thích nghe tiếng sóng vỗ rì rào, và mùi hương mặn mòi của biển khiến Nam cảm thấy bình yên. Câu hỏi : Niềm yêu thích của Nam là gì? Bài 2: CHIM VÀNH KHUYÊN VÀ CÂY BẰNG LĂNG Những con chim ríu rít chuyền lên chuyền xuống. Mỗi lần móc được con sâu lại há mỏ lên rồi nhún chân hót. Như báo tin bắt được rồi... bắt được rồi... Như hỏi cây: Đỡ đau chưa? Khỏi đau chưa? Có gì đâu, chúng em giúp cho cây khỏi ghẻ rồi chóng lớn, chóng có bóng lá, che cho chúng em bay xa có chỗ nghỉ chân, tránh nắng. Ta giúp đỡ nhau đấy thôi. Hạt nước trên cành bằng lăng rơi lã chã. Cây bằng lăng khóc vì cảm động. Câu hỏi: Vì sao cây bằng lăng khóc? Bài 3: KHÔNG NGỪNG NỖ LỰC Ga–ri Play-ơ đã từng là một đấu thủ lừng danh trong các giải thi đánh gôn quốc gia và quốc tế trong nhiều năm trời. Mọi người thường nói với anh là: “Tôi sẽ đánh đổi bất cứ thứ gì để có thể đập được một cú gôn như anh”. Một ngày kia, khi nghe câu nói kiểu ấy, Play-ơ nhẫn nại đáp rằng: “Không phải, bạn sẽ không làm được đâu. Bạn sẽ chỉ chơi gôn được như tôi nếu bạn thấy những việc cần làm là dễ dàng! Bạn có biết phải làm gì để có được những cú đánh như tôi không? Hằng ngày, bạn phải thức dậy lúc 5 giờ sáng để tới sân tập, và phải đập một ngàn cú! Khi đôi tay bạn bắt đầu rớm máu , bạn vào căng tin rửa tay rồi dán băng cá nhân lên đó, xong lại ra sân và đập một ngàn cú khác! Đó là bí quyết để có được những cú đánh gôn như tôi đấy bạn ạ!” Câu hỏi: Nêu bí quyết đánh gôn của Play-ơ? Bài 4: SINH NHẬT ĐÁNG NHỚ Kỉ niệm sinh nhật bé Thuỷ, mẹ đưa con gái ra phố mua quà tặng. Mẹ bảo Thủy thích đồ chơi nào thì mẹ mua, nhưng chỉ một thứ thôi. Đến phố bán đồ chơi, bé Thuỷ reo lên thích thú. Bé tung tăng chạy hết cửa hàng này đến cửa hàng kia. Ôi, bao nhiêu là đồ chơi! Đồ chơi bằng gỗ, bằng nhựa, bằng cao su, to nhỏ đủ loại, màu sắc hoa cả mắt, Còn búp bê mới đáng yêu làm sao! Búp bê có mái tóc thật đẹp, bím tóc được tết nơ đỏ, nơ xanh. Cặp má búp bê phúng phính đỏ hồng, đôi mắt mở to, đen láy. Búp bê lại còn biết nhắm mắt khi ngủ nữa chứ. Bé Thuỷ chưa biết chọn mua đồ chơi nào vì thứ nào bé cũng thích. Câu hỏi: Kỉ niệm sinh nhật Thuỷ, mẹ của Thuỷ đã làm gì? Bài 5: ĐỒNG TIỀN VÀNG Một hôm vừa bước ra khỏi nhà, tôi gặp một cậu bé chừng mười hai, mười ba tuổi ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao, chìa những bao diêm khẩn khoản nhờ tôi mua giúp. Tôi mở ví tiền ra và chép miệng: - Rất tiếc là tôi không có xu lẻ. - Không sao ạ. Ông cứ đưa cho cháu một đồng tiền vàng. Cháu chạy đến hiệu buôn đổi rồi quay lại trả ông ngay. Tôi nhìn cậu bé và lưỡng lự: - Thật chứ? - Thưa ông, cháu không phải là một đứa bé xấu. Câu hỏi: Cậu bé Rô-be làm nghề gì? Phần II: Đọc hiểu: (7 điểm) Đọc câu chuyện dưới đây: VĂN HAY CHỮ TỐT Thuở đi học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém. Một hôm, có bà cụ hàng xóm sang khẩn khoản: - Gia đình già có một việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết giúp cho lá đơn, có được không? Cao Bá Quát vui vẻ trả lời: - Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng. Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng, Cao Bá Quát yên trí quan sẽ xét nỗi oan cho bà cụ. Nào ngờ, chữ ông xấu quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi bà ra khỏi huyện đường. Về nhà, bà kể lại câu chuyện khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận. Ông biết dù văn hay đến đâu mà chữ không ra chữ cũng chẳng ích gì. Từ đó, ông dốc hết sức luyện viết chữ sao cho đẹp. Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượn những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau. Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày một đẹp. Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt. Theo TRUYỆN ĐỌC 1 (1995) Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1. (M1- 0,5 điểm): Vì sao Cao Bá Quát viết văn hay nhưng lại vẫn bị thầy cho điểm kém? A. Vì Cao Bá Quát viết chữ xấu. B. Vì thầy giáo không thích Cao Bá Quát. C. Vì Cao Bá Quát thường xuyên nộp bài muộn nên bị thầy trừ điểm. D. Vì Cao Bá Quát cho bạn chép bài nên bị thầy trừ điểm. Câu 2. (M1- 0,5 điểm): Bà cụ hàng xóm nhờ Cao Bá Quát việc gì? A. Nhờ Cao Bá Quát viết văn hộ cậu con trai của mình. B. Nhờ Cao Bá Quát viết một lá đơn kêu oan cho gia đình bà. C. Nhờ Cao Bá Quát luyện chữ cho con trai mình. D. Nhờ Cao Bá Quát mở lớp dạy học cho trẻ con nghèo trong làng. Câu 3. (M1- 0,5 điểm): Vì sao lá đơn của Cao Bá Quát dù đã đầy đủ lí lẽ rõ ràng nhưng quan vẫn thét đuổi bà cụ hàng xóm ra khỏi huyện đường? A. Vì bà cụ không lo lót cho quan từ trước. B. Vì quan xét thấy lá đơn của Cao Bá Quát có nhiều điểm chưa hợp lí. C. Vì Cao Bá Quát viết chữ xấu quá, quan đọc không được. D. Vì Cao Bá Quát viết xong quá muộn, không kịp giờ bà cụ trình đơn lên công đường. Câu 4. (M1- 0,5 điểm): Thái độ của Cao Bá Quát như thế nào khi biết chuyện bà cụ hàng xóm bị đuổi ra khỏi huyện đường vì quan không đọc được lá đơn chữ xấu mà ông viết? A. vô cùng ân hận B. vô cùng tức giận C. vô cùng buồn bã không hiểu vì sao lại như vậy D. thất vọng vì không hiểu tại sao lá đơn của mình lại không giúp gì được cho bà cụ Câu 5. (M2 - 0,5 điểm): Qua việc luyện chữ của ông, em thấy Cao Bá Quát là người như thế nào? A. Ông là người kiên trì và nhẫn nại khi làm việc B. Ông là người thích nổi tiếng C. Ông là người thích viết D. Ông chăm chỉ viết Câu 6. (M2- 0,5 điểm): Nội dung chính của bài văn trên là: A. Ca ngợi Cao Bá Quát viết văn hay. B. Ca ngời Cao Bá Quát viết văn hay, chữ đẹp. C. Ca ngợi Cao Bá Quát chịu khó rèn chữ viết đẹp. D. Ca ngợi sự kiên trì, kiên nhẫn quyết tâm rèn luyện chữ viết của Cao Bá Quát. Câu 7. (M2 - 1 điểm): Theo em, nguyên nhân nào khiến Cao Bá Quát nổi danh là người Văn hay chữ tốt? ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ Câu 8. (M3- 1 điểm): Qua câu chuyện của Cao Bá Quát em rút ra bài học gì? ........................................................................................................................................................................................................................................................................ Câu 9. (M1- 0,5 điểm): Tìm 1 từ đồng nghĩa và 1 từ trái nghĩa với từ kiên trì. ........................................................................................................................................................................................................................................................................ Câu 10. (M1- 0,5 điểm): Dấu gạch ngang trong câu dưới đây được dùng để làm gì? “ Cao Bá Quát vui vẻ trả lời: - Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng.” A. Dùng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. B. Dùng để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu. C. Dùng để đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê. D. Dùng để nối các từ ngữ trong một liên danh. Câu 11. (M2- 1 điểm) Đặt câu phân biệt từ đa nghĩa “đứng”. .. B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) Lựa chọn một trong hai đề văn sau: Đề 1: Tả một cảnh đẹp ở quê hương em . Đề 2: Viết bài văn kể sáng tạo một câu chuyện mà em yêu thích. UBND HUYỆN VĨNH BẢO TRƯỜNG TIỂU HỌC VINH QUANG ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM ĐỀ KSCL CHKI NĂM HỌC 2024-2025 Môn: Tiếng Việt lớp 5 A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) Phần I: Đọc thành tiếng (3,0 điểm) *Bài đọc: - Giáo viên phát phiếu cho học sinh chuẩn bị trước 3 phút. Sau đó, gọi học sinh bốc thăm chọn bài, giáo viên đưa phiếu của mình yêu cầu học sinh đọc trong thời gian 1 phút. - Giáo viên dùng phiếu học sinh để ghi kết quả đánh giá. Tiếng nào học sinh đọc sai, giáo viên gạch chéo (/), cuối cùng tổng hợp lại để tính điểm. - Nội dung chấm cụ thể như sau: *Cách cho điểm: ( Theo bảng sau) Nội dung đánh giá đọc thành tiếng Yêu cầu Điểm tối đa (3,0 điểm) 1. Tư thế và cách đọc - Tư thế tự nhiên, tự tin. 0,5 điểm - Đọc diễn cảm tốt, phù hợp nội dung và văn phong. 2. Đọc đúng âm, vần, từ - Đọc đúng từ, phát âm rõ. 0,5 điểm - Thể hiện cảm xúc qua nhấn nhá từ ngữ. 3. Tốc độ đọc(tiếng/phút) - 90 – 100 tiếng/phút. 0,5 điểm 4. Ngắt hơi, ngắt nhịp - Ngắt nghỉ đúng văn phong khác nhau. 0,5 điểm - Nhấn nhá tự nhiên theo ngữ cảnh. 5. Đọc diễn cảm - Đọc diễn cảm thành thạo, thể hiện tốt sắc thái nội dung. 0,5 điểm 6. Trả lời câu hỏi nội dung bài đọc - Trả lời rõ ràng, phân tích sâu nội dung. 0,5 điểm - Ghi chú chi tiết và có lập luận. *Trả lời câu hỏi 1. Bài: BÀI HỌC TỪ BIỂN CẢ Ở một ngôi làng nhỏ ven biển, có một cậu bé tên là Nam. Nam sống cùng bà ngoại trong một căn nhà gỗ đơn sơ, cách bờ biển chỉ vài trăm mét. Hằng ngày, Nam phụ giúp bà làm việc nhà, học bài và thỉnh thoảng theo bà ra bãi biển nhặt những con ốc, vỏ sò mà sóng biển đã đưa vào bờ. Mỗi buổi sáng, khi mặt trời vừa ló rạng, Nam thường chạy ra biển để ngắm bình minh. Cậu thích nhìn những tia nắng đầu tiên chiếu sáng trên mặt biển xanh thẳm, tạo nên một khung cảnh lấp lánh như có hàng nghìn viên ngọc trai dưới nước. Cậu còn thích nghe tiếng sóng vỗ rì rào, và mùi hương mặn mòi của biển khiến Nam cảm thấy bình yên. Câu hỏi: Niềm yêu thích của Nam là gì? Câu trả lời: Đó là chạy ra biển để ngắm bình minh, nhìn những tia nắng đầu tiên chiếu sáng trên mặt biển xanh thẳm, tạo nên một khung cảnh lấp lánh như có hàng nghìn viên ngọc trai dưới nước, nghe tiếng sóng vỗ rì rào, và mùi hương mặn mòi của biển . Bài 2: CHIM VÀNH KHUYÊN VÀ CÂY BẰNG LĂNG Những con chim ríu rít chuyền lên chuyền xuống. Mỗi lần móc được con sâu lại há mỏ lên rồi nhún chân hót. Như báo tin bắt được rồi... bắt được rồi... Như hỏi cây: Đỡ đau chưa? Khỏi đau chưa? Có gì đâu, chúng em giúp cho cây khỏi ghẻ rồi chóng lớn, chóng có bóng lá, che cho chúng em bay xa có chỗ nghỉ chân, tránh nắng. Ta giúp đỡ nhau đấy thôi. Hạt nước trên cành bằng lăng rơi lã chã. Cây bằng lăng khóc vì cảm động. Câu hỏi: Vì sao cây bằng lăng khóc? Câu trả lời: Cây bằng lăng khóc vì cảm động khi được chi vành khuyên bắt sâu cho. Bài 3: KHÔNG NGỪNG NỖ LỰC Câu hỏi: Nêu bí quyết đánh gôn của Play-ơ? Câu trả lời: Play-ơ thức dậy lúc 5 giờ sáng để tới sân tập, và phải đập một ngàn cú! Khi đôi tay cậu bắt đầu rớm máu, cậu vào căng tin rửa tay rồi dán băng cá nhân lên đó, xong lại ra sân và đập một ngàn cú khác. Bài 4: SINH NHẬT ĐÁNG NHỚ Kỉ niệm sinh nhật bé Thuỷ, mẹ đưa con gái ra phố mua quà tặng. Mẹ bảo Thủy thích đồ chơi nào thì mẹ mua, nhưng chỉ một thứ thôi. Đến phố bán đồ chơi, bé Thuỷ reo lên thích thú. Bé tung tăng chạy hết cửa hàng này đến cửa hàng kia. Ôi, bao nhiêu là đồ chơi! Đồ chơi bằng gỗ, bằng nhựa, bằng cao su, to nhỏ đủ loại, màu sắc hoa cả mắt, Còn búp bê mới đáng yêu làm sao! Búp bê có mái tóc thật đẹp, bím tóc được tết nơ đỏ, nơ xanh. Cặp má búp bê phúng phính đỏ hồng, đôi mắt mở to, đen láy. Búp bê lại còn biết nhắm mắt khi ngủ nữa chứ. Bé Thuỷ chưa biết chọn mua đồ chơi nào vì thứ nào bé cũng thích. Câu hỏi: Kỉ niệm sinh nhật Thuỷ, mẹ của Thuỷ đã làm gì? Câu trả lời: Kỉ niệm sinh nhật bé Thuỷ, mẹ đưa con gái ra phố mua quà tặng 5) Bài: ĐỒNG TIỀN VÀNG Câu hỏi: Cậu bé Rô-be làm nghề gì? Câu trả lời: Làm nghề bán diêm. Phần II: Đọc hiểu (7,0 điểm) 1. Trắc nghiệm Câu 1 2 3 4 5 6 10 Đáp án A B C A A D A Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 2. Tự luận2. Tự luận Câu Yêu cầu cần đạt Điểm 7 Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày một đẹp 1,0 8 Phải kiên trì vượt khó thì mới thành công 1,0 9 Quyết tâm/ nản chí 0,5 11 HS đặt câu đúng yêu cầu, trình bày đúng cấu tạo, hình thức câu cho 0,5 điểm. Ví dụ: - Chúng em đứng nghiêm chào cô giáo/ Trời đứng gió . 1,0 B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) Tiêu chí Mô tả chi tiết Điểm tối đa (10 điểm) Đề 1: Tả một cảnh đẹp ở quê hương em. 1. Yêu cầu về hình thức, kỹ năng 4,0 Bố cục bài văn rõ ràng Bài viết có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài). 1,0 Diễn đạt mạch lạc Sử dụng câu từ dễ hiểu, rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi. Tránh các lỗi về ngữ pháp, chính tả cơ bản. 1,0 Kỹ năng quan sát và miêu tả Thể hiện được kỹ năng miêu tả qua việc quan sát cảnh vật (màu sắc, âm thanh, hình ảnh). 1,0 Sử dụng biện pháp tu từ Có sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa để làm nổi bật đặc điểm của cảnh đẹp được tả. 1,0 2. Yêu cầu về nội dung 5,0 Nội dung chính xác Tả đúng cảnh đẹp của đề ra. 1,0 Chi tiết miêu tả cụ thể Tả được những chi tiết nổi bật của cảnh đẹp (màu sắc, không gian, âm thanh, mùi hương, hoặc cảm xúc của em khi ngắm cảnh). 2,0 Tình cảm chân thành Bài viết thể hiện được tình cảm yêu thích của em đối với cảnh sông nước, tạo cảm giác gần gũi và chân thật. 1,0 Ý nghĩa của cảnh đẹp Nêu được ý nghĩa của cảnh đẹp đối với bản thân hoặc cộng đồng. 1,0 3. Sự sáng tạo 1,0 Sáng tạo trong cách diễn đạt Sử dụng ngôn ngữ mới mẻ, có tính sáng tạo, tránh cách diễn đạt quá rập khuôn. 0,5 Cảm xúc đặc biệt Thể hiện được cảm xúc riêng biệt và độc đáo của em khi ngắm nhìn cảnh đẹp. 0,5 Đề 2: Viết bài văn kể sáng tạo một câu chuyện thuộc chủ điểm “ Thế giới tuổi thơ” 1. Yêu cầu về hình thức, kỹ năng 4,0 Bố cục bài văn rõ ràng Bài viết có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài) theo một trong các cách kể chuyện sáng tạo đã học: + Sáng tạo thêm chi tiết + Thay đổi kết thúc theo tưởng tượng của em + Đóng vai nhân vật để kể lại câu chuyện 1,0 Diễn đạt mạch lạc Sử dụng câu từ dễ hiểu, rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi. Tránh các lỗi về ngữ pháp, chính tả cơ bản. 1,0 Kỹ năng kể chuyện Thể hiện được kỹ năng kể chuyện qua việc sắp xếp trình tự sự kiện hợp lý, có liên kết. 1,0 Ngôn ngữ phù hợp Dùng ngôn ngữ phong phú, phù hợp với nội dung câu chuyện, biết sử dụng từ ngữ gợi cảm để tạo không khí cho câu chuyện. Nếu câu chuyện có đối thoại, cần diễn đạt tự nhiên và đúng tính cách nhân vật. 1,0 2. Yêu cầu về nội dung 5,0 Câu chuyện có ý nghĩa Chọn câu chuyện phù hợp với lứa tuổi, có ý nghĩa giáo dục hoặc bài học về cuộc sống. 1,0 Tóm tắt câu chuyện chính xác Trình bày rõ ràng nội dung câu chuyện, kể lại các sự kiện theo trình tự hợp lý. 2,0 Nêu được bài học hoặc cảm xúc cá nhân Bài viết thể hiện được bài học từ câu chuyện hoặc cảm xúc của em khi kể lại câu chuyện đó. 1,0 Nêu được đặc điểm nhân vật Mô tả được ít nhất một đặc điểm nổi bật của nhân vật chính trong câu chuyện. 1,0 3. Sự sáng tạo 1,0 Sáng tạo trong cách kể Sử dụng ngôn ngữ linh hoạt, tạo sự hấp dẫn trong câu chuyện. 0,5 Liên hệ bản thân hoặc cảm xúc đặc biệt Có thể liên hệ câu chuyện với bản thân hoặc bày tỏ cảm xúc riêng biệt về nội dung câu chuyện. 0,5
File đính kèm:
de_kiem_tra_hoc_ki_i_nam_hoc_2024_2025_mon_tieng_viet_lop_5.docx