Đề kiểm tra học kỳ I môn Tiếng Việt 4 - Năm học 2024-2025 - Trường Tiểu học An Hòa (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kỳ I môn Tiếng Việt 4 - Năm học 2024-2025 - Trường Tiểu học An Hòa (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra học kỳ I môn Tiếng Việt 4 - Năm học 2024-2025 - Trường Tiểu học An Hòa (Có đáp án)
UBND HUYỆN VĨNH BẢO TRƯỜNG TIỂU HỌC AN HOÀ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I Năm học 2024-2025 Môn: Tiếng Việt lớp 4 (Thời gian: 60 phút) A. KIỂM TRA ĐỌC: Phần 1: Đọc thành tiếng: ( 3 điểm). 1. Bài đọc: Vệt phấn trên mặt bàn Lớp Minh có thêm học sinh mới. Đó là một cô bạn có cái tên rất ngộ: Thi Ca. Cô giáo xếp Thi Ca ngồi ngay cạnh Minh. Minh tò mò ngó mái tóc xù lông nhím của bạn, định bụng sẽ làm quen với “người hàng xóm” mới thật vui vẻ. Nhưng cô bạn tóc xù toàn làm Minh bực mình. Trong lúc Minh bặm môi, nắn nót từng dòng chữ trên trang vở thì hai cái cùi chỏ đụng nhau đánh cộp làm chữ nhảy chồm lên, rớt khỏi dòng. Tất cả rắc rối là do Thi Ca viết tay trái. Hai, ba lần, Minh phải kêu lên: - Bạn xê ra chút coi! Đụng tay mình rồi nè! (Nguồn Sách Cánh diều Tiếng Việt 4 -Tập 1) Câu hỏi: Những đặc điểm nào của người bạn khiến Minh chú ý? 2. Bài đọc: Văn hay chữ tốt Về nhà, bà kể lại câu chuyện khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận. Ông biết dù văn hay đến đâu mà chữ không ra chữ cũng chẳng ích gì. Từ đó, ông dốc hết sức luyện viết chữ sao cho đẹp. Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượn những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau. Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày mỗi đẹp. Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt. Theo Truyện đọc 1 (1995) (Nguồn Sách Cánh diều Tiếng Việt 4 -Tập 1) Câu hỏi: Nhờ đâu mà Cao Bá Quát nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt? 3. Bài đọc: Nếu chúng mình có phép lạ Nếu chúng mình có phép lạ Bắt hạt giống nảy mầm nhanh Chớp mắt thành cây đầy quả Tha hồ hái chén ngọt lành. Nếu chúng mình có phép lạ Ngủ dậy thành người lớn ngay Đứa thì lặn xuống đáy biển Đứa thì ngồi lái máy bay. Nếu chúng mình có phép lạ Hải triệu vì sao xuống cùng Đúc thành ông Mặt Trời mới Mãi mãi không còn mùa đông. Nếu chúng mình có phép lạ Hoa trái bom thành trái ngon Trong ruột không còn thuốc nổ Chỉ toàn kẹo với bi tròn. Nếu chúng mình có phép lạ! Nếu chúng mình có phép lạ! ĐỊNH HẢI (Nguồn Sách Cánh diều Tiếng Việt 4 -Tập 1) Câu hỏi: Em thích nhất ước mơ nào trong bài thơ? Vì sao? 4. Bài đọc: Cánh diều tuổi thơ Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều. Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè,... như gọi thấp xuống những vì sao sớm. Ban đêm, trên bãi thả diều thật không còn gì huyền ảo hơn. Có cảm giác diều đang trôi trên dải Ngân Hà. Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ. Có cái gì cứ cháy lên, cháy mãi trong tâm hồn chúng tôi. Sau này, tôi mới hiểu đấy là khát vọng. Tôi đã ngửa cổ suốt một thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên áo xanh bay xuống từ trời và bao giờ cũng hy vọng khi tha thiết cầu xin: "Bay đi diều ơi! Bay đi!" Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi, mang theo nỗi khát khao của tôi. Theo TẠ DUY ANH (Nguồn Sách Cánh diều Tiếng Việt 4 -Tập 1) Câu hỏi: Trò chơi thả diều đem lại cho trẻ em những niềm vui lớn và những mơ ước đẹp như thế nào? 5. Bài: Tuổi Ngựa - Mẹ ơi, con tuổi gì? - Tuổi con là tuổi Ngựa Ngựa không yên một chỗ Tuổi con là tuổi đi... - Mẹ ơi, con sẽ phi Qua bao nhiêu ngọn gió Gió xanh miền trung du Gió hồng vùng đất đỏ Gió đen hút đại ngàn Mấp mô triền núi đá... Con mang về cho mẹ Ngọn gió của trăm miền... (Theo Xuân Quỳnh) (Nguồn Sách Cánh diều Tiếng Việt 4-Tập 1) Câu hỏi: Qua khổ thơ, em thấy bạn nhỏ tuổi gì ? Mẹ bảo tuổi ấy tính nết thế nào? Phần II: Đọc hiểu (7 điểm) Đọc bài văn sau : CHUYỆN VỀ HAI HẠT LÚA Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều là những hạt lúa tốt, đều to khỏe và chắc mẩy. Một hôm, người chủ định đem gieo chúng trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất nhủ thầm: “Dại gì phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân mình phải nát tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này và tìm một nơi lí tưởng để trú ngụ". Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó. Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới mẻ ở ngoài cánh đồng. Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì, nó chết dần. Trong khi đó, dù hạt lúa thứ hai bị nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt. Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa mới. ( Theo Báo điện tử) Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1. Văn bản trên được kể theo lời của ai? ( 0,5 điểm) A. Lời của hạt lúa thứ nhất B. Lời của hạt lúa thứ hai C. Lời của người kể chuyện D. Lời kể của hai cây lúa Câu 2. Nhân vật chính trong bài văn trên ai? ( 0,5 điểm) A. Người nông dân B. Cánh đồng C. Hai hạt lúa D. Chất dinh dưỡng Câu 3 (0,5 điểm). Hai hạt lúa trong bài có đặc điểm như thế nào? A. Tốt, xinh đẹp, vàng óng. B. Tốt, to khỏe và chắc mẩy. C. Vàng óng, trĩu hạt, chắc mẩy. D. Vàng óng, to khỏe và trĩu hạt. Câu 4 (0,5 điểm). Hạt lúa thứ nhất có suy nghĩ và hành động như thế nào? A. Muốn được cuộc sống mới của cây lúa. B. Muốn mãi mãi là hạt lúa đầy chất dinh dưỡng và lăn vào góc khuất để yên thân. C. Lăn vào góc khuất để được yên thân và mọc thành cây lúa. D. Muốn bắt đầu cuộc đời mới ở ngoài cánh đồng. Câu 5 (0,5 điểm). Vì sao hạt lúa thứ nhất không muốn được đem gieo xuống đất mà lại “chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó”? A. Vì hạt lúa sợ thân mình bị nát tan trong đất. B. Vì hạt lúa thích bóng tối trong kho thóc. C. Vì hạt lúa rất sợ nước và ánh sáng. D. Vì hạt lúa sợ sẽ bị mang đi bán cho người khác. Câu 6 (0,5 điểm). Tại sao lạt lúa thứ hai lại mong muốn được gieo xuống đất? A. Vì hạt lúa thấy sung sướng khi bắt đầu một cuộc đời mới. B. Vì hạt lúa thấy thích thú khi được thay đổi chỗ ở mới. C. Vì hạt lúa nghĩ rằng ở trong lòng đất sẽ được an toàn, D. Vì hạt lúa muốn được lăn mình xuống đồng ruộng có nước. Câu 7 (1,0 điểm) Câu chuyện trên muốn nói với em điều gì? ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ Câu 8: Em hãy đóng vai người kể chuyện viết lời nhắn gửi tới hạt lúa thứ nhất. (Viết 1-2 câu) (1,0 điểm) ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ Câu 9 (0,5 điểm) : Những từ “chậm rãi, nhanh chóng, vội vàng, lề mề” là thuộc từ loại nào? A. Động từ. B. Danh từ C. Tính từ. Câu 10 (0,5 điểm) : Dòng nào dưới đây viết đúng quy tắc viết tên cơ quan, tổ chức? A. Đài Tiếng Nói Việt Nam. B. Bộ khoa học và công nghệ. C. Đài truyền hình Việt nam. D. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Câu 11. (1 điểm) Đặt 1 câu có hình ảnh nhân hóa nói về cảnh vật, hiện tượng tự nhiên. Gạch chân dưới từ ngữ dùng để nhân hoá. . B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm ) Lựa chọn một trong hai đề văn sau: Đề 1: Viết bài văn kể lại một câu chuyện mà em đã nghe hoặc đã đọc. Đề 2: Viết bài văn miêu tả một con vật mà em yêu quý nhất. ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. ......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... .................................................................................................................................... ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) Phần I: Đọc thành tiếng (3,0 điểm) *Bài đọc: - Giáo viên phát phiếu cho học sinh chuẩn bị trước 3 phút. Sau đó, gọi học sinh bốc thăm chọn bài, giáo viên đưa phiếu của mình yêu cầu học sinh đọc trong thời gian 1 phút. - Giáo viên dùng phiếu học sinh để ghi kết quả đánh giá. Tiếng nào học sinh đọc sai, giáo viên gạch chéo (/), cuối cùng tổng hợp lại để tính điểm. - Nội dung chấm cụ thể như sau: *Cách cho điểm: ( Theo bảng sau) Nội dung đánh giá đọc thành tiếng Yêu cầu Điểm tối đa (3,0 điểm) 1. Cách đọc - Tư thế tự nhiên, tự tin. 0,5 điểm - Đọc diễn cảm tốt các văn bản. 2. Đọc đúng - Đọc đúng từ, phát âm rõ. 0,5 điểm - Thể hiện cảm xúc qua nhấn nhá từ ngữ. 3.Tốc độ đọc (tiếng/phút) - 80-90 tiếng/phút. Đọc thầm với tốc độ nhanh hơn lớp 3. 0,5 điểm 4. Ngắt hơi, ngắt nhịp - Ngắt nghỉ đúng văn phong khác nhau. 0,5 điểm - Nhấn nhá tự nhiên theo ngữ cảnh. 5. Đọc diễn cảm -Nhấn giọng đúng từ ngữ, thể hiện cảm xúc qua giọng đọc. 0,5 điểm 6. Trả lời câu hỏi nội dung bài đọc - Trả lời rõ ràng, ngắn gọn đúng trọng tâm nội dung câu hỏi. 0,5 điểm - Ghi chú chi tiết và có lập luận. *Trả lời câu hỏi 1. Bài : Vệt phấn trên mặt bàn Những đặc điểm nào của người bạn khiến Minh chú ý? Trả lời: Người bạn mới có cái tên rất ngộ: "Thi Ca" khiến Minh chú ý. 2. Bài: Văn hay chữ tốt Câu hỏi: Nhờ đâu mà Cao Bá Quát nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt? Câu trả lời: Nhờ sự kiên trì, khổ công luyện tập suốt mấy năm Cao Bá Quát nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt. 3. Bài đọc: Nếu chúng mình có phép lạ Câu hỏi: Em thích nhất ước mơ nào trong bài thơ? Vì sao? HS tự trả lời. 4. Bài đọc: Cánh diều tuổi thơ Câu hỏi: Trò chơi thả diều đem lại cho trẻ em những niềm vui lớn và những mơ ước đẹp như thế nào? Trả lời: Trò chơi thả diều đem lại cho trẻ em những niềm vui lớn và những ước mơ đẹp. Các bạn nhỏ hò hét nhau thả diều thi, vui sướng đến phát dại. Nhìn lên bầu trời đêm huyền ảo, các bạn thấy lòng cháy lên, cháy mãi khát vọng. Có bạn đã ngửa cổ suốt một thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên áo xanh bay xuống từ trời và bao giờ cũng hi vọng khi tha thiết cầu xin: “Bay đi diều ơi! Bay đi!” 5. Bài: Tuổi ngựa Câu hỏi: Qua khổ thơ, em thấy bạn nhỏ tuổi gì ? Mẹ bảo tuổi ấy tính nết thế nào? Câu trả lời: Bạn nhỏ tuổi Ngựa. Mẹ bảo tuổi ấy là tuổi đi, tuổi không chịu ở yên một chỗ. Phần II: Đọc hiểu (7,0 điểm) 1. Trắc nghiệm Câu 1 2 3 4 5 6 9 10 Đáp án C C B B A A C D Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 2. Tự luận Câu Gợi ý đáp án Điểm 7 HS trả lời theo ý hiểu: Ví dụ: Câu chuyện muốn nói với em trong cuộc sống nếu can đảm, dám đương đầu với khó khăn, thử thách thì sẽ thành công. Hoặc: Không nên ích kỉ chỉ nghĩ cho an toàn của bản thân. * Cách cho điểm: Học sinh nêu đúng ý, diễn đạt tốt cho 1 điểm nếu đúng ý nhưng diễn đạt lủng củng cho tùy theo mức độ. 1,0 8 Ví dụ: “ Cậu hãy can đảm lên, hãy ra ngoài đối diện với thử thách thì cậu mới thành công được.”.. * Cách cho điểm: - HS viết được câu có nội dung hợp lí, diễn đạt rõ ý cho 1,0 điểm, học sinh nêu được đúng ý nhưng diễn đạt lủng củng cho 0,5 điểm hoặc tùy theo mức độ.... 1,0 11 HS đặt được câu đúng theo yêu cầu đề bài đạt 0,75 điểm , nếu đầu câu không viết hoa, cuối câu không có dấu chấm trừ 0,1 điểm/lỗi. Gạch dưới đúng từ ngữ dùng để nhân hoá được 0,25 điểm 1,0 B. KIỂM TRA VIẾT Đề 1: Viết bài văn kể lại một câu chuyện mà em đã nghe hoặc đã đọc. 1. Yêu cầu về hình thức, kỹ năng 4 Bố cục bài văn rõ ràng Bài viết có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài) 0,5 Diễn đạt mạch lạc Sử dụng câu từ dễ hiểu, rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi. Tránh các lỗi về ngữ pháp, chính tả cơ bản. 1,5 Kỹ năng kể chuyện Thể hiện được kỹ năng kể chuyện qua việc sắp xếp trình tự sự kiện hợp lý, có liên kết. 1 Ngôn ngữ phù hợp Dùng ngôn ngữ phong phú, phù hợp với nội dung câu chuyện, biết viết chi tiết cho lời thoại, tả nhân vật. 1 2. Yêu cầu về nội dung 5 Câu chuyện có ý nghĩa Chọn câu chuyện phù hợp với yêu cầu 1,5 Tóm tắt câu chuyện chính xác Trình bày rõ ràng nội dung câu chuyện, kể lại các sự kiện theo trình tự hợp lý. 3,5 Nêu được bài học hoặc cảm xúc cá nhân Bài viết thể hiện được bài học từ câu chuyện hoặc cảm xúc của em khi kể lại câu chuyện đó. 1 3. Sự sáng tạo 1 Sáng tạo trong cách kể Sử dụng ngôn ngữ linh hoạt, tạo sự hấp dẫn trong câu chuyện. 0.5 Liên hệ bản thân Có thể liên hệ câu chuyện với bản thân. 0,5 Đề 2: Viết bài văn miêu tả một con vật mà em yêu quý nhất. TT Yêu cầu cần đạt Biểu điểm 1 * Hình thức và kỹ năng 4,0 điểm - Bài viết có dung lượng hợp lý (khoảng 12 – 15 câu), chữ viết sạch đẹp, hạn chế tối đa lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu . 1,5 - Bố cục của bài viết khoa học 3 phần, mở, thân, kết. Trong phần thân bài có ý thức tách đoạn theo từng phần đặc điểm hình dáng bên ngoài ,thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật... (ít nhất hai đoạn); 1,5 - Đúng kiểu bài miêu tả con vật, biết sử dụng các từ ngữ gợi tả màu sắc ,hình dáng,kích thước, âm thanh,..., có ý thức sử dụng các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá trong khi miêu tả. 1,0 2 Nội dung 5,0 điểm 1. Mở bài: Giới thiệu con vật định tả là con gì, một con hay cả bầy (Con vật đang ở đâu? Em thấy con vật này vào lúc nào?) * Cách cho điểm: Trường hợp đặc biệt mới trừ điểm của HS phần này. 0,5 2. Thân bài: Phần thân bài HS miêu tả đặc điểm hình dáng bên ngoài ,thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật. Sau đây là gợi ý cho HS triển khai các ý của phần thân bài: a. Miêu tả hình dáng bên ngoài: +Tả bao quát: vóc dáng, bộ lông hoặc màu da. +Tả từng bộ phận: đầu (tai, mắt...), thân hình, chân, đuôi. b. Miêu tả tả thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật: +Tả một vài biểu hiện về tính nết, thói quen của con vật. +Tả một số hoạt động chính của con vật: bắt mồi, ăn, kêu (gáy, sủa...)... + Chú ý kết hợp tả một vài nét về cảnh hoặc người liên quan đến môi trường sống của con vật. 4,0 * Cách cho điểm: Không cho cụ thể từng mục trong phần thân bài, đọc nhìn tổng quát phần thân bài cho điểm thành các mức dưới đây: Mức 1: Thân bài biết sử dụng các từ ngữ gợi tả màu sắc ,hình dáng,kích thước, âm thanh,..., có ý thức sử dụng các biện pháp nghệ thuật, lựa chọn những đặc điểm nổi bật của con vật khi miêu tả: cho 4,0 điểm Mức 2: Thân bài miêu tả cơ bản đầy đủ về hình dáng, kích thước và hoạt động của con vật: cho 3,5 đến 3,75 điểm Mức 3: Miêu tả được một số bộ phận của con vật: 3,0 đến 3,25 điểm Mức 4: Miêu tả chưa đủ các đặc điểm ngoại hình, hoạt động, của con vật: cho 2,5 đến 2,75 điểm. Mức 5: Các trường hợp còn lại cho 2,0 đến 2,25 điểm. 3. Kết bài Tình cảm của em với con vật (hoặc suy nghĩ, cảm xúc, điều mong muốn,... đối với con vật). * Cách cho điểm: Trường hợp đặc biệt mới trừ điểm của HS phần này. 0,5 3 Sáng tạo 1,0 Sử dụng ngôn ngữ mới mẻ, có tính sáng tạo, tránh cách diễn đạt quá rập khuôn. 0,5 Thể hiện được tình cảm riêng biệt của em về con vật. 0,5 .HẾT..
File đính kèm:
de_kiem_tra_hoc_ky_i_mon_tieng_viet_4_nam_hoc_2024_2025_truo.docx

