Đề kiểm tra học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2024-2025 - Trường Tiểu học Thị Trấn (Có đáp án)

docx 9 trang Mịch Hương 18/11/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2024-2025 - Trường Tiểu học Thị Trấn (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2024-2025 - Trường Tiểu học Thị Trấn (Có đáp án)

Đề kiểm tra học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2024-2025 - Trường Tiểu học Thị Trấn (Có đáp án)
GV: Phạm Thị Kim Thoa
UBND HUYỆN VĨNH BẢO
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2024-2025
Môn Tiếng Việt lớp 3
(Thời gian: 60 phút)
A. KIỂM TRA ĐỌC
Phần I: Đọc thành tiếng (4 điểm) 
Bài đọc: Học sinh đọc một trong các bài sau và trả lời 1 câu hỏi
1)Bài đọc: Con heo đất
 Tôi đang mong bố mua cho tôi một con rô bốt. Nhưng bố lại mang về một con heo đất. Bố chỉ vào cái khe trên lưng nó, bảo:
 - Con cho heo ăn nhé! Con lớn rồi, nên học cách tiết kiệm.
 Từ đó, mỗi lần bố mẹ cho tiền ăn quà, mua sách, có chút tiền lẻ thừa ra, tôi lại được gửi heo giữ giúp. Tết đến, có tiền mừng tuổi, tôi cùng dành cho heo luôn. Bố mẹ bảo:
 - Chừng nào bụng con heo đầy tiền, con sẽ đập con heo ra, lấy tiền mua rô bốt.
 Theo ÉT-GA KE-RÉT (Hoàng Ngọc Tuấn dịch)
 (Nguồn: Sách Cánh diều -Tiếng Việt lớp 3, tập 1)
Câu hỏi: Bạn nhỏ mong bố mua cho đồ chơi gì?
2)Bài đọc: Người trí thức yêu nước
 Năm 1948, bác sĩ Đặng Văn Ngữ rời Nhật Bản về nước tham gia kháng chiến chống thực dân Pháp. Để tránh bị địch phát hiện, ông phải vòng từ Nhật Bản qua Thái Lan, sang Lào, về Nghệ An, rồi từ Nghệ An lên Việt Bắc. Dù băng qua rừng rậm hay suối sâu, lúc nào ông cũng giữ bên mình chiếc va li đựng nấm pê-ni-xi-lin mà ông gây được từ bên Nhật. Nhờ va li nấm này, bộ đội ta đã chế được thuốc chữa cho thương binh.
 Hồng Vũ
 (Nguồn: Sách Cánh diều -Tiếng Việt lớp 3, tập 1)
Câu hỏi: Để về nước tham gia kháng chiến, bác sĩ Đặng Văn Ngữ phải đi đường vòng như thế nào?
3)Bài đọc: Nhớ lại buổi đầu đi học
 Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường.
 Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.
 Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và đầy gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. 
 Theo Thanh Tịnh
 (Nguồn: Sách Chân trời sáng tạo -Tiếng Việt lớp 3, tập 1)
Câu hỏi: Những điều gì gợi cho tác giả nhớ về buổi đầu đi học?
4)Bài đọc: Ước mơ màu xanh
       Mặt trời gieo những tia nắng chói chang xuống khu vườn. Càng về trưa, không khí càng oi ả. Mấy cây non trở nên lười biếng. Những chú dế chui sâu vào lòng đất mát mẻ, để lại trò chơi trốn tìm còn dang dở trên vạt cỏ non xanh.
       Tán hoàng lan xoè rộng như một chiếc dù khổng lồ. Nó đón lấy ánh nắng gắt gỏng ban trưa và giữ lại trên tầng tán rộng. Chỉ những hạt nắng trong trẻo mới được thả xuống mặt đất qua kẽ lá. 
 Hà Thuỷ
 (Nguồn: Sách Chân trời sáng tạo -Tiếng Việt lớp 3, tập 1)
Câu hỏi: Tán hoàng lan được so sánh với sự vật gì? 
5)Bài đọc: Nhà rông
 Nhà rông là nơi thờ cúng chung, hội họp chung, tiếp khách chung, vui chơi chung của tất cả dân làng. Kiến trúc bên trong nhà rông khá đặc biệt: nhà trống rỗng, chẳng vướng víu một cây cột nào, có nhiều bếp lửa luôn đượm khói, có nơi dành để chiêng trống, nông cụ,... Đêm đêm, bên bếp lửa bập bùng, các cụ già kể lại cho con cháu nghe biết bao kỉ niệm vui buồn ngôi nhà rông đã từng chứng kiến. Vì vậy, nhà rông đối với tuổi thơ trẻ Tây Nguyên thân thương như cái tổ chim êm ấm.
 (Nguồn: Sách Cánh diều -Tiếng Việt lớp 3, tập 1)
Câu hỏi: Kiến trúc bên trong nhà rông có gì đặc biệt? 
6) Bài đọc: Ông Trạng giỏi tính toán
Lương Thế Vinh đỗ Trạng nguyên năm 21 tuổi. Ông được mọi người nể phục vì vừa học rộng vừa có nhiều sáng kiến trong đời sống.
Có lần, sứ thần Trung Hoa thử tài Lương Thế Vinh, nhờ ông cân giúp một con voi. Lương Thế Vinh sai lính dắt voi xuống thuyền, đánh dấu mức chìm của thuyền. Sau đó, ông cho voi lên bờ và xếp đá vào thuyền. Khi thuyền chìm đến mức đã đánh dấu, ông sai cân chỗ đá ấy và biết voi nặng bao nhiêu. 
 Theo sách Kể chuyện thần đồng Việt Nam
 (Nguồn: Sách Cánh diều -Tiếng Việt lớp 3, tập 1)
Câu hỏi: Lương Thế Vinh đã cân con voi bằng cách nào? 
II. Kiểm tra đọc hiểu: (6 điểm)	
Đọc đoạn văn sau:
Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục
(Trích)
 Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới làm thành công. Mỗi một người dân yếu ớt tức là cả nước yếu ớt, mỗi một người dân khỏe mạnh là cả nước mạnh khỏe.
 Vậy nên luyện tập thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi một người yêu nước. Việc đó không tốn kém, khó khăn gì. Gái trai, già trẻ ai cũng nên làm và ai cũng làm được. Mỗi người lúc ngủ dậy, tập ít phút thể dục. Ngày nào cũng tập thì khí huyết lưu thông, tinh thần đầy đủ, như vậy là sức khỏe. Dân cường thì nước thịnh.
	Tôi mong đồng bào ta ai cũng gắng tập thể dục. Tự tôi, ngày nào tôi cũng tập.
                                                                                       Ngày 27 - 3 – 1946
                                                                                             Hồ Chí Minh
 (Sách Cánh Diều -Tiếng Việt lớp 3, tập 1) 
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1: Theo Bác, cần có gì để làm việc thành công?
(M1 – 0,5 điểm)
A. Sức khỏe
B. Trí tuệ 
C. Ngoại hình
D. Tình yêu
Câu 2. Bác mong muốn toàn dân có sức khỏe để làm gì ? 
 (M1 – 0,5 điểm)
 A. Giữ gìn dân chủ
B. Xây dựng nước nhà.
 C. Gây đời sống mới.
D. Tất cả những việc trên.
Câu 3: Luyện tập thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổ phận của ai? (M1 – 0,5 điểm)
 A. Của những người có sức khỏe yếu.
 B. Của mỗi một người yêu nước.
 C. Của người lính.
Câu 4: Chọn từ thích hợp dưới đây điền vào chỗ chấm để hoàn thiện câu sau: (M1 – 0,5 điểm)
 Tôi mong đồng bào ta ai cũng ...................... tập thể dục.(tích cực, thường xuyên, gắng, chăm chỉ)
 Câu 5: Để mọi người làm theo lời kêu gọi, Bác Hồ đã làm gì? (M2 – 0,5 điểm)
A. Đi đến từng nơi vận động mọi người.
B. Hướng dẫn cách tập thể dục.
C. Tự mình làm gương: Tập thể dục hằng ngày.
Câu 6: Em sẽ làm gì sau khi đọc bài: “Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục” của Bác Hồ ? (M3 – 0,5 điểm)
.................................................................................................................................
................................................................................................................................. 

Câu 7: Câu “Tôi mong đồng bào ta ai cũng gắng tập thể dục.” Thuộc kiểu câu nào dưới đây? (M1 – 0,5 điểm)
A. Câu kể 
B. Câu cảm 
C. Câu hỏi
D. Câu khiến

Câu 8. Gạch 1 gạch dưới từ chỉ đặc điểm trong câu sau: Mỗi một người dân yếu ớt tức là cả nước yếu ớt, mỗi một người dân khỏe mạnh là cả nước mạnh khỏe. (M1 – 0,5 điểm)
Câu 9. Điền tiếp từ ngữ vào chỗ trống để mỗi dòng sau thành câu văn có hình ảnh so sánh với nhau. (M2-1 điểm)
- Tiếng suối ngân nga như..
	- Mặt trăng tròn như............................................
Câu 10: (M3-1 điểm)
a. Tìm 2 từ chỉ hoạt động trong thi đấu thể dục thể thao: ..................................................................................................................................................................................................................................................................
b. Đặt 1 câu có từ chỉ hoạt động tìm được ở phần a. 
..................................................................................................................................................................................................................................................................
B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
Phần I: Viết chính tả: (4 điểm) 
Gv đọc cho HS nghe - viết (Thời gian: 15 phút)
 Nhà rông
 Ở hầu hết các địa phương vùng Bắc Tây Nguyên trước đây, làng nào cũng có nhà rông. Hình dáng nhà rông có thể không giống nhau, nhưng bao giờ đó cũng là ngôi nhà sàn cao lớn nhất, đẹp nhất của làng.
 Nhà rông được dựng bằng gỗ tốt kết hợp với tre, nứa; mái lợp cỏ tranh. Dân làng cùng nhau làm nhà rông.
 Lưu Hùng
Phần II: Viết đoạn văn (6 điểm)
Lựa chọn một trong hai đề bài sau:
Đề 1: Viết đoạn văn ngắn khoảng 5 - 7 câu nêu tình cảm, cảm xúc của em đối với một người bạn mà em yêu quý.
Đề 2: Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 5 - 7 câu tả về một đồ dùng học tập mà em yêu thích.
 (Dung lượng đoạn văn từ 5 đến7 câu, khoảng 80 đến 100 chữ)
=====HẾT=====
UBND HUYỆN VĨNH BẢO
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN
ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM ĐỀ KSCL
NĂM HỌC 2024-2025
Môn: Tiếng Việt lớp 3

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
Phần I: Đọc thành tiếng (4,0 điểm)
- Giáo viên phát phiếu cho học sinh chuẩn bị trước 3 phút. Sau đó, gọi học sinh bốc thăm chọn bài, giáo viên đưa phiếu của mình yêu cầu học sinh đọc trong thời gian 1 phút. 
- Giáo viên dùng phiếu học sinh để ghi kết quả đánh giá. Tiếng nào học sinh đọc sai, giáo viên gạch chéo (/), cuối cùng tổng hợp lại để tính điểm. 
- Nội dung chấm cụ thể như sau:
*Cách cho điểm: ( Theo bảng sau)
Nội dung 
đánh giá đọc thành tiếng
Yêu cầu
Điểm tối đa
(4,0 điểm)
1. Cách đọc
 
- Tư thế tự nhiên, tự tin.
0,5 điểm
- Đọc diễn cảm tốt, phù hợp nội dung và văn phong.
2. Đọc đúng 
 
- Đọc đúng từ, phát âm rõ.
1 điểm
- Thể hiện cảm xúc qua nhấn nhá từ ngữ.
3. Tốc độ đọc(tiếng/phút)
- 70 – 80 tiếng/phút.
0,5 điểm
4. Ngắt hơi, ngắt nhịp
 
- Ngắt nghỉ đúng văn phong khác nhau.
0,5 điểm
- Nhấn nhá tự nhiên theo ngữ cảnh.
5. Đọc diễn cảm
- Đọc diễn cảm thành thạo, thể hiện tốt sắc thái nội dung.
0,5 điểm
6. Trả lời câu hỏi nội dung bài đọc
 
- Trả lời rõ ràng, phân tích sâu nội dung.
1 điểm
- Ghi chú chi tiết và có lập luận.
*Trả lời câu hỏi
Bài đọc
Câu hỏi
Đáp án
Điểm
Con heo đất
Bạn nhỏ mong bố mẹ mua cho đồ chơi gì?
Bạn nhỏ mong bố mua cho một con rô bốt.

1,0
Người trí thức yêu nước
Để về nước tham gia kháng chiến, bác sĩ Đặng Văn Ngữ phải đi đường vòng như thế nào
: Để về nước tham gia kháng chiến, tránh bị địch phát hiện bác sĩ Đặng Văn Ngữ phải đi đường vòng từ Nhật Bản qua Thái Lan, sang Lào, về Nghệ An, rồi từ Nghệ An lên Việt Bắc.

1,0
Nhớ lại buổi đầu đi học
Những điều gì gợi cho tác giả nhớ về buổi đầu đi học?
Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc gợi cho tác giả nhớ về buổi đầu đi học.


Ước mơ màu xanh

Tán hoàng lan được so sánh với sự vật gì?
Tán hoàng lan được so sánh với sự vật gì?

Nhà rông

Kiến trúc bên trong nhà rông có gì đặc biệt? 
Kiến trúc bên trong nhà rông khá đặc biệt: nhà trống rỗng, chẳng vướng víu một cây cột nào, có nhiều bếp lửa luôn đượm khói, có nơi dành để chiêng trống, nông cụ,...

1,0
Ông Trạng giỏi tính toán
Lương Thế Vinh đã cân con voi bằng cách nào? 

Lương Thế Vinh sai lính dắt voi xuống thuyền, đánh dấu mức chìm của thuyền. Sau đó, ông cho voi lên bờ và xếp đá vào thuyền. Khi thuyền chìm đến mức đã đánh dấu, ông sai cân chỗ đá ấy và biết voi nặng bao nhiêu. 

1,0
Phần II: Đọc hiểu (6,0 điểm)
Câu
Đáp án
Điểm
1
A
0,5
2
D
0,5
3
B
0,5
4
Tôi mong đồng bào ta ai cũng gắng tập thể dục.
0,5
5
C
0,5
6
HS tự viết theo cảm nhận
0,5
7
D
0,5
8
Mỗi một người dân yếu ớt tức là cả nước yếu ớt, mỗi một người dân khỏe mạnh là cả nước mạnh khỏe ( 0,5 điểm, gạch đúng 1 từ được 0,1 điểm, đúng 2 từ được 0,25 điểm, đúng 4 từ được 0,5 điểm)
0,5
9
- Tiếng suối ngân nga như tiếng hát. ( hoặc tiếng đàn, tiếng nhạc....) ( 0,5 điểm)
 - Mặt trăng tròn như cái đĩa ( cái mâm, quả bóng...) ( 0,5 điểm)
Mỗi phần đúng được 0,5 điểm ( Đầu câu không viết hoa, cuối câu không có dấu chấm trừ 0,1điểm
1,0
10
a)Tìm từ đúng 2 từ được 0,5 điểm, 1 từ được 0,25 điểm. VD: Chạy, đá bóng...
b) Đặt câu đúng được 0,5 điểm. Nếu đầu câu không viết hoa, cuối câu không có dấu chấm trừ đi 0,1 điểm
1,0

B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
Phần I: Viết chính tả (4,0 điểm)
Yêu cầu
Điểm
- Nghe – viết đúng, tốc độ viết trong thời gian 15 phút:

- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ, dấu câu .
 4.0 điểm
- Viết đúng chính tả ( không mắc lỗi chính tả)

- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp.

* Cách trừ điểm:
- Mỗi lỗi chính tả trong bài (Sai phụ âm đầu hoặc vần, thanh; chữ thường- chữ hoa):Mỗi lỗi trừ 0,25 điểm. Các lỗi giống nhau chỉ trừ điểm 1 lần.
- Bài viết đúng chính tả nhưng trình bày chưa sạch đẹp, chữ viết cẩu thả trừ 0,25 điểm toàn bài.

Phần II: Viết văn (6 điểm)	
Lựa chọn một trong hai đề văn sau:
Đề 1: Viết đoạn văn ngắn khoảng 7 - 10 câu nêu tình cảm, cảm xúc về một người mà em yêu quý .	
Đề 2: Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 5 - 7 câu tả về một đồ dùng học tập mà em yêu thích.
Tiêu chí
Mô tả chi tiết
Điểm 
tối đa
Đề 1: Viết đoạn văn ngắn khoảng 5 - 7 câu nêu nêu tình cảm, cảm xúc của em đối với một người bạn mà em yêu quý. 

1. Yêu cầu về hình thức, kỹ năng
2,5
Bố cục đoạn viết
Giới thiệu được người bạn mà em yêu quý. 
Nêu được một số đặc điểm mà em thấy ấn tượng về người đó.
Nêu tình cảm, cảm xúc của em về người đó .
1,0
Diễn đạt
Sử dụng câu từ dễ hiểu, rõ ràng, phù hợp, ít các lỗi về ngữ pháp, chính tả cơ bản.
0,5
Kỹ năng quan sát và miêu tả
Biết thể hiện cảm xúc của em về một cử chỉ, việc làm của người đó
0,5
Sử dụng biện pháp tu từ
Có sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa để làm nổi bật đặc điểm, hoạt động của người em yêu quý .
0,5
2. Yêu cầu về nội dung
 3
Nội dung chính xác
Nói đúng về tình cảm, cảm xúc của em với người bạn em yêu quý. 
1
Chi tiết miêu tả cụ thể
Tả được một vài chi tiết nổi bật của người đó (hình dáng, tính tình ,cử chỉ, việc làm để lại cảm xúc sâu sắc cho em.)
0,5
Kỹ năng quan sát và miêu tả
Thể hiện được kỹ năng, quan sát, miêu tả về người em yêu quý.
0,5
Tình cảm với người em yêu quý
Viết câu có từ ngữ thể hiện được tình cảm, cảm xúc của em đối với người em yêu quý.
1
3. Sự sáng tạo
 
0,5
Sáng tạo trong cách diễn đạt
Sử dụng một số biện pháp tu từ ,ngôn ngữ mới mẻ, có tính sáng tạo
0,25
Cảm xúc đặc biệt
Thể hiện được cảm xúc riêng biệt và độc đáo của em về bạn.
0,25
Đề 2: Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 5 - 7 câu tả về một đồ dùng học tập mà em yêu thích.
Tiêu chí
Mô tả chi tiết
Điểm 
tối đa
1. Yêu cầu về hình thức, kỹ năng
2,5
Bố cục đoạn viết
Giới thiệu được đồ dùng học tập được tả. 
Nêu được một số đặc điểm nổi bật, tác dụng của đồ vật
Nêu tình cảm, cảm xúc
1,0
Diễn đạt
Sử dụng câu từ dễ hiểu, rõ ràng, phù hợp, ít các lỗi về ngữ pháp, chính tả cơ bản.
0,5
Kỹ năng quan sát và miêu tả
Biết miêu tả qua việc quan sát đồ vật (màu sắc, hình dáng, một số chi tiết nổi bật).
0,5
Sử dụng biện pháp tu từ
Có sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa để làm nổi bật đặc điểm của đồ vật.
0,5
2. Yêu cầu về nội dung
 3
Nội dung chính xác
Tả đúng môt đồ dùng học tập mà em yêu quý
1
Chi tiết miêu tả cụ thể
Tả được một vài chi tiết nổi bật của đồ vật (Kích thước, hình dáng, màu sắc)
1
Tình cảm với đồ vật
Viết 1 câu nêu được tình cảm của em đối với đồ vật được tả.
0,5
Tác dụng của đồ vật
Nêu được tác dụng của đồ vật với em
0,5
3. Sự sáng tạo
0,5
Sáng tạo trong cách diễn đạt
Sử dụng một số biện pháp tu từ, ngôn ngữ mới mẻ, có tính sáng tạo
0,25
Cảm xúc đặc biệt
Thể hiện được cảm xúc riêng biệt và độc đáo của em đối với đồ dùng học tập đó.
0,25

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_hoc_ky_i_mon_tieng_viet_lop_3_nam_hoc_2024_2025.docx