Đề kiểm tra học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2024-2025 - UBND huyện Vĩnh Bảo (Có đáp án)

docx 10 trang Mịch Hương 21/11/2025 310
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2024-2025 - UBND huyện Vĩnh Bảo (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2024-2025 - UBND huyện Vĩnh Bảo (Có đáp án)

Đề kiểm tra học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2024-2025 - UBND huyện Vĩnh Bảo (Có đáp án)
ĐỀ ĐỀ XUẤT

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2024-2025
Môn Tiếng Việt lớp 3
(Thời gian: 60 phút)
KIỂM TRA ĐỌC
Phần I: Đọc thành tiếng (4 điểm) 
Bài đọc: Học sinh đọc một trong các bài sau và trả lời 1 câu hỏi
1)Bài đọc: Bảy sắc cầu vòng 
Một họa sĩ đang say sưa vẽ bức tranh phong cảnh đồng quê. Bỗng trời đổ mưa. Họa sĩ vội lấy ô để che bức tranh đang vẽ dở.
Bị mưa làm ướt, các màu bắt đầu càu nhàu. Màu đỏ thấy thế bèn lên tiếng:
- Các bạn thật là những màu mềm yếu!
Màu da cam phản ứng:
- Bạn nói ai vậy? Mình là màu da cam nổi tiếng. Các quả cam đều sơn màu của mình đấy!
Màu vàng đáp:
- Nhưng màu vàng của tớ mới là màu của Mặt Trời, bạn nhé!
Thế là các màu quay ra tranh cãi xem màu nào đẹp nhất.
 Trần Thị Ngân, Phạm Hồng Thúy, Nguyễn Thị Mỹ Ngọc
 (Sưu tầm, biên soạn)
 (Nguồn: Sách Cánh diều -Tiếng Việt lớp 3, tập 1)
 Câu hỏi: Các màu tranh cãi nhau về điều gì?
2)Bài đọc: Con heo đất
 Tôi đang mong bố mua cho tôi một con rô bốt. Nhưng bố lại mang về một con heo đất. Bố chỉ vào cái khe trên lưng nó, bảo:
 - Con cho heo ăn nhé! Con lớn rồi, nên học cách tiết kiệm.
 Từ đó, mỗi lần bố mẹ cho tiền ăn quà, mua sách, có chút tiền lẻ thừa ra, tôi lại được gửi heo giữ giúp. Tết đến, có tiền mừng tuổi, tôi cũng dành cho heo luôn. Bố mẹ bảo:
 - Chừng nào bụng con heo đầy tiên, con sẽ đập con heo ra, lấy tiền mua rô bốt.
 Theo Ét – ga Re – két (Hoàng Ngọc Tuấn dịch)
 (Nguồn: Sách Cánh diều -Tiếng Việt lớp 3, tập 1)
Câu hỏi: Bạn nhỏ dành dụm tiền như thế nào? 
3)Bài đọc : Tiếng đàn
Thủy nhận cây đàn vi ô lông, lên dây và kéo thử vài nốt nhạc. Sau đó, em bước vào phòng thi. Ánh đèn hắt lên khuôn mặt trắng trẻo của em. Em nâng đàn đặt lên vai. Khi ắc sê vừa khẽ chạm vào những sợi dây đàn thì như có phép lạ, những âm thanh trong trẻo vút bay lên giữa yên lặng của gian phòng. Vầng trán cô bé hơi tái đi nhưng gò má ửng hồng, đôi mắt sẫm màu hơn, làn mi rậm cong dài khẽ rung động.
 Theo LƯU QUANG VŨ
 (Nguồn: Sách Cánh diều -Tiếng Việt lớp 3, tập 1)
Câu hỏi: Những hình ảnh nào thể hiện sự xúc động và say mê của Thủy khi chơi đàn?
4)Bài đọc: Quà tặng chú hề
Mẹ đưa Trang đi xem xiếc. Trang rất thích tiết mục “Quả bóng kì lạ” của chú hề. Quả bóng kì lạ thật! Nó mỏng manh như thế mà kéo chú hề chạy theo, xiêu vẹo cả người. Có lúc chú phải nhảy người lên ấn quả bóng xuống mà không nổi. Lại có lúc quả bóng kéo chú bay lên khoảng không.
Sau khi biểu diễn, chú hề cầm quả bóng đi quanh sân khấu. Chú dừng lại trước một cô gái và tặng cô quả bóng. Cô gái vừa chạm tay vào, quả bóng đã nổ liền. Cô xấu hổ quá, chạy thẳng ra ngoài.
 Theo Xuân Quỳnh
 (Nguồn: Sách Chân trời sáng tạo -Tiếng Việt lớp 3, tập 1)
Câu hỏi: Chú hề biểu diễn với “quả bóng kì lạ” như thế nào?
 5)Bài đọc : Người chạy cuối cùng
Cuộc đua ma-ra-tông hằng năm diễn ra vào mùa hè. Tôi có nhiệm vụ ngồi trong xe cứu thương, theo sau các vận động viên, phòng khi ai đó cần được chăm sóc y tế.
- Chúng ta sẽ theo sau người chạy cuối cùng. Anh lái xe chầm chậm thôi nhé! – Tôi nói với người lái xe.
Đoàn người dần tăng tốc, xe chúng tôi bám theo sau. Ở cuối đoàn đua là một phụ nữ mặc áo thể thao màu xanh da trời. Đôi chân của chị bị tật, tưởng chừng không thể nào bước đi được, nói gì đến chạy. Nhìn chị chật vật nhích từng bước một, mặt đỏ bừng như lửa mà tôi nín thở, rồi tự dưng reo hò: “Cố lên! Cố lên!”. 
 Theo ĐỖ ANH KHOA 
 (Nguồn: Sách Chân trời sáng tạo -Tiếng Việt lớp 3, tập 1)
Câu hỏi: Nhân vật “tôi” làm nhiệm vụ gì trong cuộc thi ma-ra-tông?
 6) Bài đọc: Ba con búp bê
Hồi Mai 5 tuổi, gia đình em rất nghèo. Anh em Mai không có nhiều đồ chơi. Mai thường sang chơi chung búp bê với Na là bạn hàng xóm. Mai luôn ao ước có một con búp bê.
Đêm nô-en năm ấy, bố bảo Mai:
- Đêm nay con hãy xin Ông già Nô-en một món quà con thích. Thế nào điều ước ấy cũng thành sự thật.
Sáng hôm sau, Mai reo lên khi thấy trong chiếc bít tất treo ở đầu giường ló ra một cái đầu búp bê. 
 Theo Nguyễn Thị Trà Giang
 (Nguồn: Sách Chân trời sáng tạo -Tiếng Việt lớp 3, tập 1)
Câu hỏi : Gia đình Mai thế nào? Bé Mai ao ước điều gì?
II. Kiểm tra đọc hiểu: (6 điểm)	
Đọc đoạn văn sau
GẤU CON TÌM BẠN
Trên một hòn đảo hoang giữa biển, có một chú gấu con. Sống một mình, con rất buồn. Suốt ngày, nó nghĩ cách làm thế nào để tìm được bè bạn. 
Gió thổi nhè nhẹ, gấu con nhìn lên ngọn cây. Nghe cành cây reo vui, nó hỏi: 
- Cây ơi, tôi muốn làm bạn với cây?
Cây chẳng nói năng gì. 
Gấu con ngước mắt nhìn lên đám mây như một cây nấm khổng lồ đang bồng bềnh trôi trên trời cao, nó gọi lớn: 
- Mây ơi, làm thế nào để có nhiều bạn? 
Đám mây cũng chẳng đáp lời, lẳng lặng bay đi. 
Gấu con nghĩ mãi. Rồi nó nghĩ phải làm cho hòn đảo trơ trụi này trở thành xanh tươi. Thế là nó gieo hạt, trồng cây. 
Trời mưa, những mầm cây tươi xanh nảy ra. Vài tháng sau, cây lớn nhanh thành hàng cây, rồi vài năm sau thành rừng cây. Một đàn chim bay qua thấy hòn đảo đẹp như một giấc mơ thì hạ cánh và ở lại đảo. 
Rồi nhiều đàn chim khác, nhiều loài động vật khác cũng đến hòn đảo sinh sống. Gấu vui lắm vì giờ thì nó có rất nhiều bạn. Nó đã hiểu: muốn có nhiều bạn, hãy làm cho nơi mình sống mỗi ngày một đẹp hơn, đáng sống hơn. 
 Theo Những câu chuyện vàng
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1: (M1- 0,5đ) Gấu con cảm thấy thế nào khi sống trên đảo một mình?
A. Nó rất buồn, thèm có bè bạn. B. Nó vui vì được làm bạn với cây. 
C. Nó vui vì được kết bạn với mây. D. Nó vui vì cả vùng đảo đó thuộc về nó. 
Câu 2. (M1- 0,5đ) Gấu con đã nói chuyện với những ai?
A. Đám mây B. Cây nấm C. Đám mây, cây D. Cỏ
Câu 3. (M1- 0,5đ) Gấu con hỏi mây, mây trả lời như thế nào? Đánh dấu X trước câu trả lời đúng?
☐ Mây vui vẻ trả lời.
☐ Đám mây cũng chẳng đáp lời, lẳng lặng bay đi.
☐ Mây nhanh nhen trả lời.
Câu 4. (M1- 0,5đ) Gấu con nghĩ ra cách gì để có nhiều bạn?
A. Mời các loài vật đến đảo sinh sống. 
B. Mời đàn chim bay qua hạ cánh, ở lại.
C. Gieo hạt, trồng cây, làm cho đảo hoang trở nên xanh tươi.
D. Bỏ đến một đảo khác để sinh sống, kết bạn.
Câu 5: (M1- 0,5đ) Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ chấm để hoàn thiện câu sau:
 “Một đàn chim bay qua thấy .. như một giấc mơ thì hạ cánh và ở lại đảo. ( hòn đảo đẹp, hòn đảo, cách rừng) 
Câu 6. (M2- 0,5đ) Gấu con cảm thấy như thế nào khi có nhiều bạn đến hòn đảo ?
A. Gấu con rất phiền vì có nhiều bạn 
B. Gấu vui lắm vì giờ thì nó có rất nhiều bạn
C. Gấu còn cảm thấy mệt mỏi khi phải tiếp nhiều người 
D. Gấu con vui buồn lẫn lộn
Câu 7. (M3- 0,5đ) Qua câu chuyện này em rút ra bài học gì?
. 
.
Câu 8: (M1-1đ) 
a) Trong câu “ Rồi nó nghĩ phải làm cho hòn đảo trơ trụi này trở thành xanh tươi.” Có từ chỉ đặc điểm là ..
 b) Gió thổi nhè nhẹ, gấu con nhìn lên ngọn cây. Nghe cành cây reo vui, nó hỏi : 
- Cây ơi, tôi muốn làm bạn với cây?
Dấu hai chấm trong câu trên có tác dụng ...
Câu 9: (M2- 1đ) Đặt một câu tả âm thanh có sử dụng biện pháp so sánh ..................................................................................................................................................................................................................................................................
B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
Phần I: Viết chính tả: (4 điểm) 
Gv đọc cho HS nghe - viết (Thời gian: 15 phút)
 Lá bàng
Mùa xuân, lá bàng mới nảy trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè, lá lên thật dày, ánh sáng xuyên qua chỉ còn là màu ngọc bích. Khi lá bàng ngả sang màu lục, ấy là mùa thu. Đến những ngày cuối đông, mùa của lá rụng, nó lại có vẻ đẹp riêng. Lá bàng mùa đông đỏ như đồng, tôi có thể nhìn cả ngày không chán.
 (Đoàn Giỏi)
Phần II: Viết đoạn văn (6 điểm) 
Lựa chọn một trong hai đề văn sau: 
Đề bài 1: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của em với một người thân. 
Đề bài 2: Viết đoạn văn tả lại một đồ vật mà em yêu thích. 
=====HẾT=====
UBND HUYỆN VĨNH BẢO
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM ĐỀ KSCL
NĂM HỌC 2024-2025
Môn: Tiếng Việt lớp 3
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
Phần I: Đọc thành tiếng (4,0 điểm)
- Giáo viên phát phiếu cho học sinh chuẩn bị trước 3 phút. Sau đó, gọi học sinh bốc thăm chọn bài, giáo viên đưa phiếu của mình yêu cầu học sinh đọc trong thời gian 1 phút. 
- Giáo viên dùng phiếu học sinh để ghi kết quả đánh giá. Tiếng nào học sinh đọc sai, giáo viên gạch chéo (/), cuối cùng tổng hợp lại để tính điểm. 
- Nội dung chấm cụ thể như sau:
*Cách cho điểm: ( Theo bảng sau)
Nội dung 
đánh giá đọc thành tiếng
Yêu cầu
Điểm tối đa
(4,0 điểm)
1. Cách đọc
 
- Tư thế tự nhiên, tự tin.
0,5 điểm
- Đọc diễn cảm tốt, phù hợp nội dung và văn phong.
2. Đọc đúng 
 
- Đọc đúng từ, phát âm rõ.
1 điểm
- Thể hiện cảm xúc qua nhấn nhá từ ngữ.
3. Tốc độ đọc(tiếng/phút)
- 70 – 80 tiếng/phút.
0,5 điểm
4. Ngắt hơi, ngắt nhịp
 
- Ngắt nghỉ đúng văn phong khác nhau.
0,5 điểm
- Nhấn nhá tự nhiên theo ngữ cảnh.
5. Đọc diễn cảm
- Đọc diễn cảm thành thạo, thể hiện tốt sắc thái nội dung.
0,5 điểm
6. Trả lời câu hỏi nội dung bài đọc
 
- Trả lời rõ ràng, phân tích sâu nội dung.
1 điểm
- Ghi chú chi tiết và có lập luận.
*Trả lời câu hỏi
1)Bài đọc: Bảy sắc cầu vòng 
 Câu hỏi: Các màu tranh cãi nhau về điều gì?
Câu trả lời: Các màu tranh cãi nhau xem màu nào là đẹp nhất.
2)Bài đọc: Con heo đất
Câu hỏi: Bạn nhỏ dành dụm tiền như thế nào?
Câu trả lời: Bạn nhỏ dành dụm tiền bằng cách là: Mỗi lần bố mẹ cho tiền ăn quà, mua sách còn thừa tiền lẻ bạn sẽ gửi heo đất. Tết đến, có tiền mừng tuổi cùng gửi cho heo luôn.
3)Bài đọc : Tiếng đàn
Câu hỏi: Những hình ảnh nào thể hiện sự xúc động và say mê của Thủy khi chơi đàn?
Câu trả lời: Những hình ảnh thể hiện sự xúc động và say mê của Thủy khi chơi đàn là: Vầng trán cô bé hơi tái đi nhưng gò má ửng hồng, đôi mắt sẫm màu hơn, làn mi rậm cong dài khẽ rung động.
4)Bài đọc: Quà tặng chú hề
Câu hỏi: Chú hề biểu diễn với “quả bóng kì lạ” như thế nào?
Câu trả lời: Quả bóng mỏng manh nhưng kéo chú hề chạy theo xiêu vẹo cả người. Chú phải nhảy lên kéo quả bóng xuống mà không nổi, lại có lúc quả bóng như kéo chú bay lên khoảng không.
5)Bài đọc : Người chạy cuối cùng
Câu hỏi: Nhân vật “tôi” làm nhiệm vụ gì trong cuộc thi ma-ra-tông?
Câu trả lời: Nhân vật “tôi” làm nhiệm vụ ngồi trong xe cứu thương, chăm sóc y tế cho các vận động viên trong cuộc thi ma-ra-tông.
6) Bài đọc: Ba con búp bê
Câu hỏi : Gia đình Mai thế nào? Bé Mai ao ước điều gì?
Câu trả lời: Gia đình Mai nghèo. Mai luôn ao ước có một con búp bê.
Phần II: Đọc hiểu (6,0 điểm)
Trắc nghiệm:
Câu
1
2
4
6
Đáp án
A
C
 C
B
Điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
Câu 3. (0,5 ) 
☐ Đám mây cũng chẳng đáp lời, lẳng lặng bay đi.
Câu 5: (0,5đ) : hòn đảo đẹp 
 2. Tự luận
Câu
Yêu cầu cần đạt
Điểm
7
HS trả lời câu hỏi theo ý hiểu (1 đ)
Hãy làm cho nơi mình sống mỗi ngày một đẹp hơn, đáng sống hơn.

1,0
8
a) Từ chỉ đặc điểm : trơ trụi, xanh tươi 
b) Dấu hai chấm có tác dụng báo hiệu bộ phận đứng sau là lời nói nhân vật. 
0,5
0,5
9
HS đặt câu đúng theo yêu cầu cho đủ số điểm.
VD: Tiếng gió vi vu như tiếng đàn. 
( Nếu HS không viết hoa đầu câu, cuối câu không chấm câu trừ 0,1 điểm)
1
B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
Phần I: Viết chính tả (4,0 điểm)
Yêu cầu
Điểm
- Nghe – viết đúng, tốc độ viết trong thời gian 15 phút:

- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ, dấu câu .
4.0 điểm
- Viết đúng chính tả ( không mắc lỗi chính tả)

- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp.

* Cách trừ điểm:
- Mỗi lỗi chính tả trong bài (Sai phụ âm đầu hoặc vần, thanh; chữ thường- chữ hoa):Mỗi lỗi trừ 0,25 điểm. Các lỗi giống nhau chỉ trừ điểm 1 lần.
- Bài viết đúng chính tả nhưng trình bày chưa sạch đẹp, chữ viết cẩu thả trừ 0,25 điểm toàn cài.

Phần II: Viết văn (6 điểm)
Đề bài 1: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của em với một người thân.
Đề bài 2: Viết đoạn văn tả lại một đồ vật mà em yêu thích. 
Tiêu chí
Mô tả chi tiết
Điểm 
tối đa
Đề bài 1: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của em với một người thân

1. Yêu cầu về hình thức, kỹ năng
2,5
Bố cục đoạn viết
Giới thiệu được người thân. 
Nêu được một số đặc điểm mà em thấy ấn tượng về người thân.
Nêu tình cảm, cảm xúc của em về người đó .
1,0
Diễn đạt
Sử dụng câu từ dễ hiểu, rõ ràng, phù hợp, ít các lỗi về ngữ pháp, chính tả cơ bản.
0,5
Kỹ năng quan sát và miêu tả
Biết thể hiện cảm xúc của em về một cử chỉ, việc làm của người đó
0,5
Sử dụng biện pháp tu từ
Có sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa để làm nổi bật đặc điểm, hoạt động của người thân .
0,5
2. Yêu cầu về nội dung
 3
Nội dung chính xác
Nói đúng về tình cảm, cảm xúc của em với người thân. 
1
Chi tiết miêu tả cụ thể
Tả được một vài chi tiết nổi bật của người đó (hình dáng, tính tình ,cử chỉ, việc làm để lại cảm xúc sâu sắc cho em.)
0,5
Kỹ năng quan sát và miêu tả
Thể hiện được kỹ năng, quan sát, miêu tả về người thân.
0,5
Tình cảm với người em yêu quý
Viết câu có từ ngữ thể hiện được tình cảm, cảm xúc của em đối với người thân.
1
3. Sự sáng tạo
 
0,5
Sáng tạo trong cách diễn đạt
Sử dụng một số biện pháp tu từ,ngôn ngữ mới mẻ, có tính sáng tạo
0,25
Cảm xúc đặc biệt
Thể hiện được cảm xúc riêng biệt và độc đáo của em 
0,25
Đề 2: Viết đoạn văn tả lại một đồ vật mà em yêu thích. 
Tiêu chí
Mô tả chi tiết
Điểm 
tối đa
1. Yêu cầu về hình thức, kỹ năng
2,5
Bố cục đoạn viết
Giới thiệu được đồ vật được tả. 
Nêu được một số đặc điểm nổi bật, tác dụng của đồ vật
Nêu tình cảm, cảm xúc
1,0
Diễn đạt
Sử dụng câu từ dễ hiểu, rõ ràng, phù hợp, ít các lỗi về ngữ pháp, chính tả cơ bản.
0,5
Kỹ năng quan sát và miêu tả
Biết miêu tả qua việc quan sát đồ vật (màu sắc, hình dáng, một số chi tiết nổi bật).
0,5
Sử dụng biện pháp tu từ
Có sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa để làm nổi bật đặc điểm của đồ vật.
0,5
2. Yêu cầu về nội dung
 3
Nội dung chính xác
Tả đúng môt đồ vật mà em yêu quý
1
Chi tiết miêu tả cụ thể
Tả được một vài chi tiết nổi bật của đồ vật (Kích thước, hình dáng, màu sắc)
1
Tình cảm với đồ vật
Viết 1 câu nêu được tình cảm của em đối với đồ vật được tả.
0,5
Tác dụng của đồ vật
Nêu được tác dụng của đồ vật với em
0,5
3. Sự sáng tạo
0,5
Sáng tạo trong cách diễn đạt
Sử dụng một số biện pháp tu từ, ngôn ngữ mới mẻ, có tính sáng tạo
0,25
Cảm xúc đặc biệt
Thể hiện được cảm xúc riêng biệt và độc đáo của em đối với đồ vật.
0,25
* Chú ý: Đáp án biểu điểm trên được chuyển thành bảng kiểm để cho HS tự đánh giá bài viết của mình, bài của bạn theo các tiêu chí sau khi HS viết xong bài văn.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_hoc_ky_i_mon_tieng_viet_lop_3_nam_hoc_2024_2025.docx