Đề kiểm tra học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2024-2025 - Trường Tiểu học Vinh Quang (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2024-2025 - Trường Tiểu học Vinh Quang (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2024-2025 - Trường Tiểu học Vinh Quang (Có đáp án)
UBND HUYỆN VĨNH BẢO TRƯỜNG TIỂU HỌC VINH QUANG ĐỀ ĐỀ XUẤT ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2024-2025 Môn Tiếng Việt lớp 5 (Thời gian: 60 phút) Phần I: Đọc hiểu (5 điểm) Đọc đoạn văn sau: Buôn Chư Lênh đón cô giáo Căn nhà sàn chật ních người mặc quần áo như đi hội. Mấy cô gái vừa lùi vừa trải những tấm lông thú thẳng tắp từ đầu cầu thang tới cửa bếp giữa sàn. Bấy giờ, người già mới ra hiệu dẫn Y Hoa bước lên lối đi bằng lông thú mịn như nhung. Buôn Chư Lênh đã đón tiếp cô giáo đến mở trường bằng nghi thức trang trọng nhất dành cho khách quý. Y Hoa đến bên già Rok, trưởng buôn, đang đứng đón khách ở giữa nhà sàn. Nhận con dao mà già giao cho, nhằm vào cây cột nóc, Y Hoa chém một nhát thật sâu vào cột. Đó là lời thề của người lạ đến buôn, theo tục lệ, lời thề ấy không thể nói ra mà phải khắc vào cột. Y Hoa được coi là người trong buôn sau khi chém nhát dao. Già Rok xoa tay lên vết chém, khen: - Tốt cái bụng đó, cô giáo ạ! Rồi giọng già vui hẳn lên: - Bây giờ cho người già xem cái chữ của cô giáo đi! Bao nhiêu tiếng người cùng ùa theo: - Phải đấy! Cô giáo cho lũ làng xem cái chữ nào! Y Hoa lấy trong gùi ra một trang giấy, trải lên sàn nhà. Mọi người im phăng phắc. Y Hoa nghe thấy rõ cả tiếng tim đập trong lồng ngực mình. Quỳ hai gối lên sàn, cô giáo viết thật to, thật đậm hai chữ: “Bác Hồ”. Y Hoa viết xong, bỗng bao nhiêu tiếng cùng hò reo: - Ôi! Chữ cô giáo này! Nhìn kìa! - A, chữ, chữ cô giáo! Theo HÀ ĐÌNH CẨN ( Sách giáo khoa Tiếng Việt 5- Tập 1- Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam) * Chú thích: Buôn: Làng ở Tây Nguyên Nghi thức: Quy định về cách thức tiếp khách hay tiến hành các buổi lễ Gùi: Đồ đan bằng mây, tre, đeo trên gùi để mang đồ đạc Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1: Cô giáo Y Hoa đến buôn Chư Lênh làm gì? (M1 – 0.5 điểm) A. Để tuyên truyền tư tưởng, chính sách mới của Đảng và Nhà nước. B. Để mở trường dạy học. C. Để du lịch và khám phá phong tục, tập quán của buôn Chư Lênh. D. Để làm khách mời, tham gia một buổi tiếc ở buôn Chư Lênh. Câu 2: Đánh dấu X vào các ô thích hợp: ( M1 – 0.5 điểm) Người dân Chư Lênh đón tiếp cô giáo trang trọng và thân tình như thế nào? ( M1 – 0.5 điểm) ☐ Mọi người tới tham dự rất đông, mặc quần áo đẹp như đi hội và tề tựu ở nhà sàn khiến căn nhà chật ních. ☐ Cô giáo được ngồi trên kiệu tám người khiêng, rải thảm đỏ từ cổng cho tới trong nhà. ☐ Già làng cho ô tô đón cô, trao cho cô một bó hoa tươi. ☐ Họ trải đường cho cô giáo suốt từ đầu cầu thang tới cửa bếp giữa sàn bằng những tấm lông thú mịn như nhung. Câu 3: : Chọn từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn viết vào chỗ trống để được ý đúng: (M1- 0.5 điểm) Y Hoa đã viết trên giấy chữ (Y Hoa, Chư Lênh. Bác Hồ, Già Rok) Câu 4. Đánh dấu X vào các ô thích hợp: ( M1 – 0.5 điểm) Theo phong tục, sau khi làm việc gì Y Hoa sẽ được coi là người trong buôn? Thông tin Đúng Sai A. Sau khi lập lời thề và uống hết bát rượu mà già làng đưa, sẽ được coi là người trong thôn. B. Sau khi cắt máu ăn thề, sẽ là người trong cuộc luôn. C. Sau khi nhận già làng là cha, sẽ được coi là người trong buôn. D. Theo phong tục, để trở thành người trong buôn Y Hoa phải lập một lời thề và chém một nhát dao thật sâu vào cột. Câu 5: Tình cảm của người Tây Nguyên với cô giáo, với cái chữ nói lên điều gì? ( M2 – 0.5 điểm) A. Người Tây Nguyên rất ham học, ham hiểu biết. B. Người Tây Nguyên muốn đón thêm nhiều người Kinh lên đây sống để tăng thêm dân số. C. Người Tây Nguyên muốn cho con em mình biết chữ, học hỏi được nhiều điều lạ điều hay. D. Cả A và C. Câu 6: Ý nghĩa của chuyện “ Buôn Chư Lênh đón cô giáo” là gì? Hãy viết lại câu trả lời của em. ( M2 – 0.5 điểm) Câu 7. Em thích nhất chi tiết nào trong câu chuyện? Vì sao?Hãy viết lại câu trả lời của em. (M3 – 0.5 điểm) Câu 8. Dấu gạch ngang trong câu dưới đây được dùng để làm gì? (M1 – 0.5 điểm) Già Rok xoa tay lên vết chém, khen: - Tốt cái bụng đó, cô giáo ạ! A. Dùng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. B. Dùng để đánh dấu bộ phận chú thích. C. Dùng để đánh dấu các ý liệt kê. D. Dùng để nối các từ ngữ trong một liên danh Câu 9. Tìm 2 từ đồng nghĩa với từ “xem ”. (M2 – 0.5 điểm) . Câu 10. Đặt câu có dùng kết từ để nói về nhân vật Y Hoa trong câu chuyện trên. (M3 – 0.5 điểm) Phần II: Viết (5 điểm) Lựa chọn một trong hai đề văn sau: Đề 1: Viết bài văn tả một cảnh đẹp ở một nơi em đã từng đến hoặc nhìn thấy qua tranh ảnh, ti vi,.. (Dung lượng bài văn từ 12 đến 15 câu, khoảng 150 đến 200 chữ) Đề 2: Viết bài văn kể sáng tạo một câu chuyện mà em đã học ở chủ điểm Thế giới tuổi thơ. (Dung lượng bài văn từ 12 đến 15 câu, khoảng 150 đến 200 chữ) =====HẾT===== UBND HUYỆN VĨNH BẢO TRƯỜNG TIỂU HỌC VINH QUANG Đề đề xuất ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM ĐỀ KSCL CHKI NĂM HỌC 2024-2025 Môn: Tiếng Việt lớp 5 Phần I: Đọc hiểu (5 điểm) 1. Trắc nghiệm Câu 1 5 8 Đáp án B D A Điểm 0.5 điểm 0.5 điểm 0.5 điểm Câu 2 ( 0.5 điểm): Đánh dấu X vào ô trống sau: ☐ Mọi người tới tham dự rất đông, mặc quần áo đẹp như đi hội và tề tựu ở nhà sàn khiến căn nhà chật ních. ☐ Họ trải đường cho cô giáo suốt từ đầu cầu thang tới cửa bếp giữa sàn bằng những tấm lông thú mịn như nhung. Lưu ý: HS đánh dấu thiếu 1 ý trừ 0.25 điểm. Câu 3 ( 0.5 điểm): HS chọn và viết từ: Bác Hồ Câu 4 ( 0.5 điểm): (Sai mỗi ý trừ 0,1 điểm) Thông tin Đúng Sai A. Sau khi lập lời thề và uống hết bát rượu mà già làng đưa, sẽ được coi là người trong thôn. X B. Sau khi cắt máu ăn thề, sẽ là người trong cuộc luôn. X C. Sau khi nhận già làng là cha, sẽ được coi là người trong buôn. X D. Theo phong tục, để trở thành người trong buôn Y Hoa phải lập một lời thề và chém một nhát dao thật sâu vào cột. X 2. Tự luận Câu Yêu cầu cần đạt Điểm 6 HS trả lời câu hỏi theo ý hiểu (0.5 đ) - Câu chuyện ca ngợi người Tây Nguyên yêu quý cô giáo, biết trọng văn hóa, mong muốn cho con em của dân tộc mình được học hành, thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu. * Cách cho điểm: HS nêu được ý nghĩa nhưng diễn đạt lủng củng cho 0.25 điểm hoặc tùy theo mức độ.. 0.5 7 HS viết được một chi tiết yêu thích và lí do. -VD: Em thích nhất chi tiết “Mấy cô gái vừa lùi vừa trải những tấm lông thú thẳng tắp từ đầu cầu thang tới cửa bếp giữa sàn.” Vì chi tiết đó cho biết người Tây Nguyên rất yêu quý cô giáo, đón cô giáo bằng nghi thức trang trọng nhất. * Cách cho điểm: HS viết được một chi tiết yêu thích và lí do nhưng diễn đạt lủng củng cho 0.25 điểm hoặc tùy theo mức độ. 0.5 9 HS tìm được 2 từ. Ví dụ: nhìn, quan sát, coi,.. ( tìm đúng mỗi từ cho 0.25 điểm) 0.5 10 HS tự đặt câu ( Đặt đúng câu cho 0.5 điểm) VD: Y Hoa đến buôn Chư Lênh để dạy học. Y Hoa được người buôn Chư Lênh yêu quý và tôn trọng. Lưu ý: HS quên không viết hoa đầu câu, quên viết dấu chấm câu mỗi lỗi trừ 0.1 điểm. 0.5 Phần II: Viết (5 điểm) Lựa chọn một trong hai đề văn sau: Đề 1: Viết bài văn tả một cảnh đẹp ở một nơi em đã từng đến hoặc nhìn thấy qua tranh ảnh, ti vi,.. Đề 2: Viết bài văn kể sáng tạo một câu chuyện mà em đã học ở chủ điểm Thế giới tuổi thơ. Tiêu chí Mô tả chi tiết Điểm tối đa Đề 1: Viết bài văn tả một cảnh đẹp ở một nơi em đã từng đến hoặc nhìn thấy qua tranh ảnh, ti vi,.. 1. Yêu cầu về hình thức, kỹ năng 2 Bố cục bài văn rõ ràng Bài viết có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài). 0.5 Diễn đạt mạch lạc Sử dụng câu từ dễ hiểu, rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi. Tránh các lỗi về ngữ pháp, chính tả cơ bản. 0.5 Kỹ năng quan sát và miêu tả Thể hiện được kỹ năng miêu tả qua việc quan sát cảnh vật (màu sắc, âm thanh, hình ảnh). 0.5 Sử dụng biện pháp tu từ Có sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa để làm nổi bật đặc điểm của cảnh đẹp được tả. 0.5 2. Yêu cầu về nội dung 2.5 Nội dung chính xác Tả đúng một cảnh đẹp em đã nhìn thấy hoặc xem trên ti vi,.. 0.5 Chi tiết biểu cảm cụ thể Tả được những chi tiết nổi bật của cảnh đẹp (màu sắc, không gian, âm thanh, mùi hương, hoặc cảm xúc của em khi ngắm cảnh). 1 Tình cảm chân thành Bài viết thể hiện được tình cảm yêu thích của em đối với cảnh đẹp đó, tạo cảm giác gần gũi và chân thật. 0.5 Ý nghĩa của câu chuyện Nêu được ý nghĩa của cảnh đẹp đối với bản thân hoặc cộng đồng. 0.5 3. Sự sáng tạo 0.5 Sáng tạo trong cách diễn đạt Sử dụng ngôn ngữ mới mẻ, có tính sáng tạo, tránh cách diễn đạt quá rập khuôn. 0.25 Cảm xúc đặc biệt Thể hiện được cảm xúc riêng biệt và độc đáo của em khi ngắm nhìn cảnh đẹp. 0.25 Đề 2: Viết bài văn kể sáng tạo một câu chuyện mà em đã học ở chủ điểm Thế giới tuổi thơ. 1. Yêu cầu về hình thức, kỹ năng 2 Bố cục bài văn rõ ràng Bài viết có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài) theo một trong các cách kể chuyện sáng tạo đã học: + Sáng tạo thêm chi tiết + Thay đổi kết thúc theo tưởng tượng của em + Đóng vai nhân vật để kể lại câu chuyện 0.5 Diễn đạt mạch lạc Sử dụng câu từ dễ hiểu, rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi. Tránh các lỗi về ngữ pháp, chính tả cơ bản. 0.5 Kỹ năng kể chuyện Thể hiện được kỹ năng kể chuyện qua việc sắp xếp trình tự sự kiện hợp lý, có liên kết. 0.5 Ngôn ngữ phù hợp Dùng ngôn ngữ phong phú, phù hợp với nội dung câu chuyện, biết sử dụng từ ngữ gợi cảm để tạo không khí cho câu chuyện. Nếu câu chuyện có đối thoại, cần diễn đạt tự nhiên và đúng tính cách nhân vật. 0.5 2. Yêu cầu về nội dung 2.5 Câu chuyện có ý nghĩa Chọn câu chuyện phù hợp với lứa tuổi, có ý nghĩa giáo dục hoặc bài học về cuộc sống. 0.5 Tóm tắt câu chuyện chính xác Trình bày rõ ràng nội dung câu chuyện, kể lại các sự kiện theo trình tự hợp lý. 1 Nêu được bài học hoặc cảm xúc cá nhân Bài viết thể hiện được bài học từ câu chuyện hoặc cảm xúc của em khi kể lại câu chuyện đó. 0.5 Nêu được đặc điểm nhân vật Mô tả được ít nhất một đặc điểm nổi bật của nhân vật chính trong câu chuyện. 0.5 3. Sự sáng tạo 0.5 Sáng tạo trong cách kể Sử dụng ngôn ngữ linh hoạt, tạo sự hấp dẫn trong câu chuyện. 0.25 Liên hệ bản thân hoặc cảm xúc đặc biệt Có thể liên hệ câu chuyện với bản thân hoặc bày tỏ cảm xúc riêng biệt về nội dung câu chuyện. 0.25
File đính kèm:
de_kiem_tra_hoc_ky_i_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_2024_2025.docx

