Đề kiểm tra học kỳ I năm học 2024-2025 môn Tiếng Việt Lớp 5 (Có đáp án + Ma trận)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kỳ I năm học 2024-2025 môn Tiếng Việt Lớp 5 (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra học kỳ I năm học 2024-2025 môn Tiếng Việt Lớp 5 (Có đáp án + Ma trận)

MÔN TIẾNG VIỆT 5 HỌC KÌ I, NĂM HỌC 2024 - 2025 I. KHUNG MA TRẬN ĐẶC TẢ KIỂM TRA * Yêu cầu về ngữ liệu - Độ dài của văn bản văn học khoảng 300 – 350 chữ, bài miêu tả khoảng 200 – 250 chữ, thơ khoảng 110 – 130 chữ. Độ dài của văn bản thông tin: khoảng 230 chữ. - Ngữ liệu cần tiêu biểu đảm bảo tính đại diện cho các thể loại văn bản; có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, có uy tín - Yêu cầu ngữ liệu phải phù hợp với tâm lý và trình độ học sinh, tức là văn bản cần có những yếu tố kích thích sự tò mò, học hỏi và khả năng tư duy của học sinh. - Có các chú thích về các từ khó cho học sinh hiểu Mảng kiến thức Mức độ nhận thức (Theo Thông tư 27) và yêu cầu cần đạt theo CT GDPT 2018 Tổng điểm Nhận biết Thông hiểu Vận dụng PHẦN I: ĐỌC HIỂU - Văn bản văn học: - Văn bản thông tin - Xác định được hình ảnh, nhân vật, chi tiết có ý nghĩa trong bài đọc. - Nhận biết được văn bản viết theo tưởng tượng hay viết về người thật, việc thật. - Nhận biết được thời gian, địa điểm của câu chuyện. - Hiểu nội dung của đoạn, bài đã đọc, hiểu ý nghĩa của bài. - Giải thích được chi tiết trong bài bằng suy luận trực tiếp hoặc rút ra thông tin từ bài đọc. - Hiểu được ý nghĩa hình ảnh, tác dụng biện pháp so sánh và nhân hóa - Biết liên hệ những điều đọc được với bản thân và thực tế. - Tìm được một cách kết thúc khác cho câu chuyện. - Nêu những điều học được từ câu chuyện; lựa chọn điều tâm đắc nhất và giải thích vì sao. - Nêu được những thay đổi trong hiểu biết, tình cảm, cách ứng xử của bản thân sau khi đọc văn bản. 3.5 - Kiến thức TV - Nhận biết được quy tắc viết hoa danh từ chung; mở rộng vốn từ theo chủ điểm. - Tìm đúng câu có hình ảnh so sánh hoặc nhân hóa trong bài đọc. - Xác định được danh từ, động từ, tính từ, đại từ, kết từ, từ đồng nghĩa, từ đa nghĩa trong văn bản; tác dụng của dấu gạch ngang, dấu gạch nối. - Hiểu nghĩa và sử dụng được một số từ ngữ (từ, thành ngữ, tục ngữ) thuộc các chủ điểm: Thế giới tuổi thơ; Thiên nhiên kì thú; Trên con đường học tập; Nghệ thuật muôn màu. - Tìm được các từ đồng nghĩa, đa nghĩa với từ đã cho. - Đặt câu với từ đồng nghĩa, đa nghĩa. - Vận dụng các biện pháp nghệ thuật, các từ ngữ đồng nghĩa để viết lại câu văn hay hơn. - Vận dụng các từ ngữ thuộc chủ điểm đã học, các từ ngữ đồng nghĩa để đặt câu, viết đoạn văn theo yêu cầu. 1.5 Tổng số câu 5 3 2 Tổng số điểm 2.5 1.5 1 5.0 điểm PHẦN II: VIẾT Viết đoạn văn: - Nêu tình cảm, cảm xúc của bản thân trước một sự việc hoặc một bài thơ, câu chuyện. - Giới thiệu một nhân vật trong một cuốn sách, bộ phim hoạt hình đã xem. - Viết đoạn văn đúng thể loại, đúng nội dung và có bố cục rõ ràng. -Biết cách diễn đạt, dùng từ. - Câu văn ngắn gọn, rõ ý, viết theo trình tự hợp lý. - Diễn đạt ý chân thực, tự nhiên. - Câu văn có hình ảnh, sinh động, giàu cảm xúc. Biết vận dụng các biện pháp nghệ thuật tu từ viết. Viết bài văn: - Kể chuyện sáng tạo - Tả phong cảnh - Tả người - Viết bài văn đúng thể loại, đúng nội dung và có bố cục rõ ràng. - Biết cách diễn đạt, dùng từ. - Câu văn ngắn gọn, viết theo trình tự hợp lý. - Diễn đạt ý chân thực, tự nhiên. - Câu văn có hình ảnh, sinh động, giàu cảm xúc. Biết vận dụng các biện pháp nghệ thuật tu từ để viết. Tổng số câu 1 Tổng số điểm 5.0 5.0 điểm Tổng điểm toàn bài 10 điểm *Chú ý: Các kiểu bài được thực hiện theo thời gian (Học kỳ I, học kỳ II) theo cấu trúc trong bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. II. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA Mạch kiến thức Số câu Số điểm Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tổng TN TL TN TL TN TL TN TL 1. Đọc - hiểu (5 điểm) Đọc hiểu văn bản (3,5điểm) Số câu 04 câu 1 câu 1 câu 1 câu 5 câu 2 câu Câu số Câu 1, 2,3,4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Số điểm 2 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5điểm 2,5điểm 1 điểm Kiến thức TV (1,5 điểm) Số câu 01 câu 1 câu 1 câu 1câu 2 câu Câu số Câu 8 Câu 9 Câu 10 Số điểm 0,5điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 1 điểm Tổng Số câu 5 câu 1 câu 2 câu 2 câu 6 câu 4 câu Số điểm 2,5điểm 0,5 điểm 1 điểm 1 điểm 3 điểm 2 điểm Tỉ lệ% 50% 10% 20% 20% 60% 40% 2. Viết bài văn (5 điểm) UBND HUYỆN VĨNH BẢO PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2024-2025 Môn Tiếng Việt lớp 5 (Thời gian: 60 phút) Phần I: Đọc hiểu (5 điểm) Đọc đoạn văn sau: BÀN TAY THÂN ÁI Đã gần 12 giờ đêm, cô y tá đưa một anh thanh niên có dáng vẻ mệt mỏi và gương mặt đầy lo lắng đến bên giường của một cụ già bệnh nặng. cô nhẹ nhàng cúi xuống người bệnh và khẽ gọi : “ Cụ ơi, con trai cụ đã về rồi đây!”Ông lão cố gắng mở mắt, gương mặt già nua, bệnh tật như bừng lên cùng ánh mắt. Rồi ông lại mệt mỏi từ từ nhắm nghiền mắt lại, nhưng những nếp nhăn dường như giãn ra, gương mặt ông có vẻ thanh thản, mãn nguyện. Chàng trai ngồi xuống bên cạnh, nắm chặt bàn tay nhăn nheo của người bệnh. Suốt đêm, anh không hề chợp mắt, anh vừa âu yếm bàn tay cụ vừa thì thầm những lời vỗ về, an ủi bên tai ông. Rạng sáng thì ông cụ qua đời. Các nhân viên y tế dến làm các thủ tục cần thiết. Cô y tá trực đêm qua cũng trở lại, cô dang chia buồn cùng anh lính trẻ thì anh chợt hỏi: - Ông cụ là ai vậy chị? Cô y tá sửng sốt: - Tôi tưởng ông cụ là ba anh chứ? - Không, ông ấy không phải là ba tôi - Chàng lính nhẹ nhàng đáp lại - Tôi chưa gặp ông cụ lần nào cả. - Thế sao anh không nói cho tôi biết lúc tôi đưa anh đến gặp ông cụ? - Tôi nghĩ là người ta đã nhầm giữa tôi và con trai cụ khi cấp giấy phép, có thể do tôi và anh ấy trùng tên. Ông cụ đang rất mong gặp con trai mà anh ấy lại không có mặt ở đây. Khi đến bên cụ, tôi đã thấy ông đã yếu đến nỗi không thể nhận ra tôi không phải con trai ông. Tôi nghĩ ông rất cần có ai đó ở bên cạnh nên tôi quyết định ở lại. (Theo Xti-vơ Gu-đi-ơ ) *Dựa vào nội dung bài văn trên, hãy khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu bài tập. Câu 1 (M1 - 0,5 điểm) Cô y tá đưa ai đến bên cạnh ông lão đang bị bệnh rất nặng? A. Con trai ông B. Một anh lính trẻ C. Một chàng trai là bạn cô D. Một chàng trai là con của ông Câu 2. (M1- 0,5 điểm) Hình ảnh gương mặt ông lão được tả trong đoạn 1 gợi lên điều gì? A. Ông rất mệt mỏi và lo lắng. B. Ông rất mệt và rất đau buồn vì biết mình sắp chết. C. Ông cảm thấy khỏe khoắn, hạnh phúc, toại nguyện. D. Tuy rất mệt nhưng ông cảm thấy hạnh phúc, toại nguyện. Câu 3. (M1- 0,5 điểm) Vì sao anh lính trẻ đã suốt đêm ngồi bên ông lão, an ủi ông? A. Vì bác sĩ và cô y tá yêu cầu anh làm như vậy. B. Vì anh nghĩ ông đang rất cần có ai đó ở bên cạnh mình vào lúc ấy. C. Vì anh nhầm tưởng đấy là cha mình, anh muốn ở bên cha những giây phút cuối. D. Tất cả các ý trên. Câu 4. (M1 - 0,5 điểm) Theo em, điều gì đã khiến cô y tá ngạc nhiên? A. Anh lính trẻ không phải là con của ông lão. B. Anh lính trẻ là con của ông lão. C. Anh lính trẻ đã ngồi bên ông lão, cầm tay ông, an ủi ông suốt đêm. D. Anh lính trẻ trách cô y tá đưa anh gặp người không phải là cha mình. Câu 5. (M2 - 0,5 điểm) Theo em những việc làm của anh lính nói lên điều gì? Anh lính là người vô cảm. Anh lính là người biết yêu thương người già. Anh lính là người có trách nhiệm. Anh lính là người nhân ái, giàu lòng thương người, biết đồng cảm với người khác. Câu 6. (M2- 0,5 điểm) Câu chuyện trên muốn nói với em điều gì? .. .. .. .. Câu 7 (M3- 0,5 điểm) Em thích nhất chi tiết nào trong câu chuyện? Vì sao?Hãy viết lại câu trả lời của em. Câu 8 (M1- 0,5 điểm). Dấu gạch ngang trong câu dưới đây được dùng để làm gì? Cô y tá trực đêm qua cũng trở lại, cô dang chia buồn cùng anh lính trẻ thì anh chợt hỏi: - Ông cụ là ai vậy chị? A. Dùng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. B. Dùng để đánh dấu bộ phận chú thích. C. Dùng để đánh dấu các ý liệt kê. D. Dùng để nối các từ ngữ trong một liên danh. Câu 9 (M2 - 0,5 điểm) Câu văn “Tôi tưởng ông cụ là ba anh chứ?” có mấy đại từ xưng hô? Có ........... đại từ xưng hô. Đó là các đại từ: ........................................................... Câu 10 ( M3 -0,5 điểm) Câu 10 ( 0,5 điểm – M3): Đặt 1 câu chứa nghĩa gốc và 1 câu chứa nghĩa chuyển của từ “ mắt”: Phần II: Viết (5 điểm) Lựa chọn một trong hai đề văn sau: Đề 1: Em hãy viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về câu chuyện Bàn tay thân ái (Dung lượng bài văn từ 10 đến 12 câu) Đề 2: Em hãy viết bài văn tả một cảnh đẹp trên quê hương em. (Dung lượng bài văn từ 12 đến 15 câu, khoảng 150 đến 200 chữ) =====HẾT===== UBND HUYỆN VĨNH BẢO PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM ĐỀ KSCL CHKI NĂM HỌC 2024-2025 Môn: Tiếng Việt lớp 5 Phần I: Đọc hiểu (5 điểm) Trắc nghiệm ĐÁP ÁN Đọc hiểu Câu 1 2 3 4 5 8 Đáp án B D B A D A Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 2. Tự luận Câu Yêu cầu cần đạt Điểm 6 Trong cuộc sống chúng ta phải biết yêu thương, cảm thông, chia sẻ giúp đỡ lẫn nhau. Trong cuộc sống chúng ta cần có những việc làm, hành động cụ thể để động viên, an ủi, giúp ủi đỡ những người có hoàn cảnh không may mắn. GV tuỳ theo mức độ cho điểm phù hợp. 0.5 7 H nêu chi tiết yêu thích( 0,2 điểm). Lí do yêu thích chi tiết đó(0,3 điểm) 0.5 9 Có 3 đại từ: tôi, ông cụ, anh 0,5 10 Mỗi câu được 0,25 điểm. Đầu câu không viết hoa, cuối câu thiếu dấu chấm mỗi lỗi trừ 0,1, thiếu cả hai lỗi cũng chỉ trừ 0,1 điểm. 0,5 Phần II: Viết (5 điểm) Lựa chọn một trong hai đề văn sau: Đề 1: Em hãy viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về câu chuyện Bàn tay thân ái Đề 2: Em hãy viết bài văn tả một cảnh đẹp trên quê hương em. Tiêu chí Mô tả chi tiết Điểm tối đa Đề 1: Em hãy viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về câu chuyện Bàn tay thân ái 1. Yêu cầu về hình thức, kỹ năng 2 Bố cục đoạn văn rõ ràng Bài viết có đủ ba phần (Mở đầu, triển khai, kết thúc). Bài viết có dung lượng hợp lý ( khoảng 10 – 12 câu). 0.5 Diễn đạt mạch lạc Sử dụng câu từ dễ hiểu, rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi. Tránh các lỗi về ngữ pháp, chính tả cơ bản. 0.5 Kỹ năng viết đoạn văn biểu cảm Thể hiện được kỹ năng viết đoạn văn biểu cảm qua việc thể hiện tình cảm, cảm xúc của bản thân trước một câu chuyện có giá trị nhân văn. 0.5 Sử dụng biện pháp tu từ Có sử dụng biện pháp tu từ để làm nổi bật cảm xúc của bản thân. 0.5 2. Yêu cầu về nội dung 2.5 Nội dung chính xác Đúng dạng bài viết biểu cảm. 0.5 Chi tiết biểu cảm cụ thể Kể tóm tắt lại nội dung câu chuyện kết hợp với cách thể hiện tình cảm, cảm xúc của bản thân trước các sự việc diễn ra trong câu chuyện; bài học rút ra từ câu chuyện. 1 Tình cảm chân thành Bài viết thể hiện được tình cảm của em đối với câu chuyện, tạo cảm giác gần gũi và chân thật. 0.5 Ý nghĩa của câu chuyện Nêu được ý nghĩa của câu chuyện đối với bản thân hoặc cộng đồng. 0.5 3. Sự sáng tạo 0.5 Sáng tạo trong cách diễn đạt Sử dụng ngôn ngữ mới mẻ, có tính sáng tạo, tránh cách diễn đạt quá rập khuôn. 0.25 Cảm xúc đặc biệt Thể hiện được cảm xúc riêng biệt và độc đáo của em khi đọc câu chuyện. 0.25 Đề 2: Em hãy viết bài văn tả một cảnh đẹp trên quê hương em. 1. Yêu cầu về hình thức, kỹ năng 2 Bố cục bài văn rõ ràng Bài viết có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài). Bài viết có dung lượng hợp lý ( khoảng 12 – 15 câu). 0.5 Diễn đạt mạch lạc Sử dụng câu từ dễ hiểu, rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi. Tránh các lỗi về ngữ pháp, chính tả cơ bản. 0.5 Kỹ năng quan sát và miêu tả Thể hiện được kỹ năng miêu tả qua việc quan sát cảnh vật (màu sắc, âm thanh, hình ảnh). 0.5 Sử dụng biện pháp tu từ Có sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa để làm nổi bật đặc điểm của cảnh đẹp được tả. 0.5 2. Yêu cầu về nội dung 2.5 Nội dung chính xác Tả đúng cảnh đẹp trên quê hương em 0.5 Chi tiết miêu tả cụ thể Tả được ít nhất ba chi tiết nổi bật của cảnh đẹp (màu sắc, không gian, âm thanh, mùi hương, hoặc cảm xúc của em khi ngắm cảnh). 1 Tình cảm chân thành Bài viết thể hiện được tình cảm yêu thích của em đối với cảnh đẹp, tạo cảm giác gần gũi và chân thật. 0.5 Ý nghĩa của cảnh đẹp Nêu được ý nghĩa của cảnh đẹp đối với bản thân hoặc cộng đồng. 0.5 3. Sự sáng tạo 0.5 Sáng tạo trong cách diễn đạt Sử dụng ngôn ngữ mới mẻ, có tính sáng tạo, tránh cách diễn đạt quá rập khuôn. 0.25 Cảm xúc đặc biệt Thể hiện được cảm xúc riêng biệt và độc đáo của em khi ngắm nhìn cảnh đẹp. 0.25 * Chú ý: Đáp án biểu điểm trên được chuyển thành bảng kiểm để cho HS tự đánh giá bài viết của mình, bài của bạn theo các tiêu chí sau khi HS viết xong bài văn.
File đính kèm:
de_kiem_tra_hoc_ky_i_nam_hoc_2024_2025_mon_tieng_viet_lop_5.docx