Đề kiểm tra học kỳ II năm học 2024-2025 môn Tiếng Việt Lớp 4 - UBND huyện Vĩnh Bảo (Có đáp án + Ma trận)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kỳ II năm học 2024-2025 môn Tiếng Việt Lớp 4 - UBND huyện Vĩnh Bảo (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra học kỳ II năm học 2024-2025 môn Tiếng Việt Lớp 4 - UBND huyện Vĩnh Bảo (Có đáp án + Ma trận)

MA TRẬN VÀ ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT 4- HỌC KÌ II NĂM HỌC 2024-2025 1. MA TRẬN NỘI DUNG KIỂM TRA Mảng kiến thức Mức độ nhận thức ( Theo TT27) và yêu cầu cần đạt theo CTGDPT 2028 Tổng điểm Nhận biết Thông hiểu Vận dụng PHẦN I: ĐỌC HIỂU - Văn bản văn học: - Văn bản thông tin - Nhận biết được một số nội dung, chi tiết, thông tin chính của văn bản. - Tóm tắt được văn bản. - Nêu được được đặc điểm của nhân vật qua hình dáng, hành động, lời thoại. - Nêu được bố cục của văn bản thông tin. - Hiểu nội dung của đoạn, bài đã đọc, hiểu ý nghĩa của bài. - Nhận biết được hình ảnh trong thơ. - Nêu được tình cảm, suy nghĩ của bản thân sau khi đọc văn bản. - Nêu những điều học được từ câu chuyện; lựa chọn hình ảnh, chi tiết em thích nhất. - Nêu được cách ứng xử của bản thân nếu gặp tình huống của nhân vật trong tác phẩm 3.5 - Kiến thức TV - Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu. - Công dụng của dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép. - Biết lựa chọn từ ngữ phù hợp với yêu cầu. - Đặt câu có trạng ngữ với nội dung theo yêu cầu. - Vận dụng tác dụng của dấu ngoặc kép để viết lời thoại của nhân vật. 1.5 Tổng số câu 5 3 2 Tổng số điểm 2,5 1.5 1 5,0 điểm PHẦN II: VIẾT Viết đoạn văn: - Nêu tình cảm, cảm xúc về một người gần gũi, thân thiết; về một nhân vật trong văn học. - Viết đoạn văn tưởng tượng. - Viết đoạn văn đúng thể loại, đúng nội dung và có bố cục rõ ràng. -Biết cách diễn đạt, dùng từ. - Câu văn ngắn gọn, rõ ý, viết theo trình tự hợp lý. - Diễn đạt ý chân thực, tự nhiên. - Câu văn có hình ảnh, sinh động, giàu cảm xúc. Viết bài văn: - Viết bài văn thuật lại một sự việc. - Viết bài văn kể lại một câu chuyện. - Viết bài văn tả cây cối - Viết bài văn đúng thể loại, đúng nội dung và có bố cục rõ ràng. - Biết cách diễn đạt, dùng từ. - Câu văn ngắn gọn, viết theo trình tự hợp lý. - Diễn đạt ý chân thực, tự nhiên. - Câu văn có hình ảnh, sinh động, giàu cảm xúc. Biết vận dụng các biện pháp nghệ thuật khi viết. Tổng số câu 1 Tổng số điểm 5.0 5.0 điểm Tổng điểm toàn bài 10 điểm II. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA Mạch kiến thức Số câu Số điểm Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tổng TN TL TN TL TN TL TN TL 1. Đọc - hiểu (5 điểm) Đọc hiểu văn bản (3,5 điểm) Số câu 04 câu 1 câu 1 câu 1 câu 5 câu 2 câu Câu số Câu 1, 2,3,4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Số điểm 2 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5điểm 2,5 điểm 1 điểm Kiến thức TV (1,5 điểm) Số câu 01 câu 1 câu 1 câu 1câu 2 câu Câu số Câu 8 Câu 9 Câu 10 Số điểm 0,5điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 1 điểm Tổng Số câu 5 câu 1 câu 2 câu 2 câu 6 câu 4 câu Số điểm 2,5 điểm 0,5 điểm 1 điểm 1 điểm 3 điểm 2 điểm Tỉ lệ% 50% 10% 20% 20% 60% 40% 2. Viết đoạn văn (100 đến 150 chữ) , bài văn (280 chữ đến 300 chữ) ( 5,0 điểm) III. ĐỀ MINH HỌA UBND HUYỆN VĨNH BẢO PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ ĐỀ XUẤT ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2024-2025 Môn Tiếng Việt lớp 4 (Thời gian: 60 phút) Phần I: Đọc hiểu (5 điểm) Đọc thầm và hoàn thành bài tập: CÂY XƯƠNG RỒNG Thuở ấy, ở một làng xa lắm có một cô gái mồ côi cả cha lẫn mẹ, xinh đẹp, nết na nhưng bị câm từ nhỏ. Về sau một anh thợ mộc cưới cô về làm vợ nhưng anh chỉ ở với cô được vài năm thì chết, để lại cho cô một đứa con trai. Người mẹ rất mực yêu con nhưng vì được nuông chiều nên cậu con trai lớn lên đã trở thành một kẻ vô tâm. Cậu suốt ngày bỏ nhà đi theo những đám cờ bạc và rượu chè bê tha. Bà mẹ câm vừa hầu hạ vừa tưới lên mặt con những giọt nước mắt mặn chát của mình. Một ngày kia, không còn gượng nổi trước số phận nghiệt ngã, bà hoá thành một loài cây không lá, toàn thân đầy gai cằn cỗi. Đó chính là cây xương rồng. Lúc đó người con mới tỉnh ngộ. Hối hận và xấu hổ, cậu bỏ đi lang thang rồi chết ở dọc đường. Cậu biến thành những hạt cát bay đi vô định. Ở một nơi nào đó, gió gom những hạt cát làm thành sa mạc. Chỉ có loài cây xương rồng là có thể mọc lên từ nơi sỏi cát nóng bỏng và hoang vu ấy. Ngày nay, người ta bảo rằng sa mạc sinh ra loài cây xương rồng. Thực ra không phải thế, chính xương rồng mới là mẹ sinh ra cát bỏng. Lòng người mẹ thương đứa con lỗi lầm đã mọc lên trên cát làm cho sa mạc đỡ quạnh hiu. (Theo Văn 4- sách thực nghiệm CNGD) * Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh vào chữ đặt trước ý trả lời đúng hoặc thực hiện theo yêu cầu của bài. Câu 1. Được mẹ nuông chiều, cậu con trai trở thành người như thế nào? (M1 – 0,5 điểm) Ngoan ngoãn, chăm chỉ làm việc. B. Trở thành một kẻ vô lễ và hư hỏng. Trở thành một kẻ vô tâm. Câu 2. Hình ảnh người mẹ héo mòn và khi chết đi biến thành cây xương rồng cằn cỗi cho em thấy điều gì? (M1 – 0,5 điểm) A. Người mẹ vô cùng đau khổ, cằn cỗi, khô héo như cây xương rồng . B. Sức sống mãnh liệt của người mẹ. C. Người mẹ bị trừng phạt. Câu 3: Người con khi chết biến thành gì? (M1 – 0,5 điểm) Người con biến thành gió. Người con biến thành cát, làm thành sa mạc. Người con biến thành một cái cây. Câu 4. Vì sao người ta giải thích rằng: “Cát không sinh ra xương rồng mà chính xương rồng mới là mẹ sinh ra cát bỏng”? M1 – 0,5 điểm) Vì chỉ có loài cây xương rồng mới có thể mọc lên từ cát bỏng. Vì cây xương rồng sinh ra trước cát. Vì hình ảnh cây xương rồng tượng trưng cho lòng người mẹ thương đứa con lỗi lầm đã mọc lên trên cát làm cho sa mạc đỡ phần quạnh hiu. Câu 5: Đánh dấu X vào ô trống trước câu trả lời đúng: (M2 – 0,5 điểm) Các loài cây đều tránh xa sa mạc, riêng cây xương rồng vẫn mọc trên vùng cát bỏng và hoang vu ấy. Hình ảnh đó nói lên điều gì? ¨ A.Cây xương rồng có sức sống mãnh liệt. ¨ B. Lòng người mẹ thương con có thể làm tất cả. Câu 6: Nêu nội dung câu chuyện? (M2 – 0,5 điểm) ................................................................................................................................................................................................................................................................ Câu 7: Qua câu chuyện, muốn nói với em điều gì? (M3 – 0,5 điểm) ................................................................................................................................................................................................................................................................ Câu 8 : Trạng ngữ trong câu “Ngày nay, người ta bảo rằng sa mạc sinh ra loài cây xương rồng.” bổ sung thông tin gì cho câu? (M1 – 0,5 điểm) A. Nơi chốn. B. Thời gian. C. Mục đích. Câu 9: Tìm trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu "Ở một nơi nào đó, gió gom những hạt cát làm thành sa mạc." (M2 – 0,5 điểm) ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. Câu 10 : Đặt một câu có sử dụng dấu ngoặc đơn hoặc dấu ngoặc kép. (M3 – 0,5 điểm) ................................................................................................................................. Phần II: Viết (5 điểm) Chọn một trong hai đề văn sau: Đề 1: Xung quanh ta có rất nhiều cây xanh. Nó không chỉ tô điểm cho cảnh quan thêm đẹp mà còn che bóng mát cho con người. Em hãy viết bài văn tả một cây bóng mát ở sân trường đã gắn bó với em và bạn bè. Đề 2: Viết bài văn kể lại câu chuyện về một nhân vật lịch sử mà em đã nghe, đã đọc. =====HẾT===== UBND HUYỆN VĨNH BẢO PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM ĐỀ KSCL CHK II NĂM HỌC 2024-2025 Môn: Tiếng Việt lớp 4 Phần I: Đọc hiểu (5 điểm) 1. Trắc nghiệm Câu 1 2 3 4 5 8 Đáp án C A B C B B Điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 2. Tự luận Câu Yêu cầu cần đạt Điểm 6 HS trả lời theo ý hiểu: Câu chuyện thể hiện sự yêu thương, nuông chiều con cái hết mực của người mẹ, sẵn sàng hi sinh thân mình để được ở bên bầu bạn với con, giúp con không bị cô đơn. Người con cuối cùng cũng đã tỉnh ngộ, ân hận khi mẹ không còn nữa. HS nêu được nội dung của câu chuyện cho 0,5 điểm, học sinh nêu được nội dung nhưng diễn đạt chưa rõ ý cho 0,25 điểm hoặc tùy theo mức độ.. 0,5 7 HS trả lời câu hỏi theo ý hiểu (0,5 đ) Con cái phải luôn yêu thương, kính trọng, lễ phép, vâng lời mẹ cha. * Cách cho điểm: HS nêu được bài học rút ra từ câu chuyện cho 0,5 điểm, học sinh nêu được nhưng diễn đạt chưa rõ cho 0,25 điểm hoặc tùy theo mức độ. 0,5 9 Ở một nơi nào đó, gió/ gom những hạt cát làm thành sa mạc. TN CN VN 0,5 10 HS tự đặt câu ( Đặt đúng câu cho 0,5 điểm) Ví dụ: +“Tấm Cám” là một câu chuyện cổ tích rất hay được rất nhiều bạn nhỏ yêu thích. +Tố Hữu (1920- 2002) là nhà thơ lớn của nước ta. Lưu ý: HS quên không viết hoa đầu câu, quên viết dấu chấm câu mỗi lỗi trừ 0,05 điểm. 0,5 Phần II: Viết (5 điểm) Chọn một trong hai đề văn sau: Đề 1: Xung quanh ta có rất nhiều cây xanh. Nó không chỉ tô điểm cho cảnh quan thêm đẹp mà còn che bóng mát cho con người. Em hãy viết bài văn tả một cây bóng mát ở sân trường đã gắn bó với em và bạn bè. Đề 2: Viết bài văn kể lại câu chuyện về một nhân vật lịch sử mà em đã nghe, đã đọc. Tiêu chí Mô tả chi tiết Điểm tối đa Đề 1: Xung quanh ta có rất nhiều cây xanh nó không chỉ tô điểm cho cảnh quan thêm đẹp mà còn che bóng mát cho con người. Em hãy viết bài văn tả một cây bóng mát ở sân trường đã gắn bó với em và bạn bè. 1. Yêu cầu về hình thức, kỹ năng 2.0 Bố cục bài văn rõ ràng Bài viết có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài) 0.5 Diễn đạt mạch lạc Sử dụng câu từ dễ hiểu, rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi. Tránh các lỗi về ngữ pháp, chính tả cơ bản. 0.5 Kỹ năng miêu tả Thể hiện được kỹ năng miêu tả qua việc sắp xếp hợp lý, có liên kết các câu. 0.5 Ngôn ngữ phù hợp Dùng ngôn ngữ phong phú, phù hợp với nội dung miêu tả đặc điểm của cây. 0.5 2. Yêu cầu về nội dung 2.5 Đối tượng miêu tả Chọn cây phù hợp với yêu cầu: miêu tả đúng cây bóng mát trên sân trường. 0.5 Nội dung miêu tả Chọn miêu tả từng bộ phận của cây hoặc miêu tả đặc điểm theo từng thời kì phát triển của cây. Hoạt động diễn ra xung quanh cây: hoạt động của con người, con vật, nắng, gió. 1,5 Nêu tình cảm, cảm xúc Bài viết thể hiện tình cảm, cảm xúc của bản thân trong bài văn. 0.5 3. Sự sáng tạo 0.5 Sáng tạo trong cách miêu tả Sử dụng ngôn ngữ linh hoạt, biện pháp nhân hóa, so sánh để miêu tả. 0.25 Liên hệ bản thân Nêu việc làm chăm sóc cây hoặc nhận định của bản thân về cây miêu tả. 0.25 Tiêu chí Mô tả chi tiết Đề 2: Viết bài văn kể lại câu chuyện về một nhân vật lịch sử mà em đã nghe, đã đọc. 1. Yêu cầu về hình thức, kỹ năng 2.0 Bố cục bài văn rõ ràng Bài viết có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài) 0.5 Diễn đạt mạch lạc Sử dụng câu từ dễ hiểu, rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi. Tránh các lỗi về ngữ pháp, chính tả cơ bản. 0.5 Kỹ năng kể chuyện Thể hiện được kỹ năng kể chuyện qua việc sắp xếp trình tự sự kiện hợp lý, có liên kết. 0.5 Ngôn ngữ phù hợp Dùng ngôn ngữ phong phú, phù hợp với nội dung câu chuyện, biết viết chi tiết cho lời thoại, tả nhân vật. 0.5 2. Yêu cầu về nội dung 2.5 Câu chuyện kể Chọn câu chuyện phù hợp với yêu cầu 0.5 Tóm tắt câu chuyện chính xác Trình bày rõ ràng nội dung câu chuyện, kể lại các sự kiện theo trình tự hợp lý. 1,5 Nêu được bài học hoặc cảm xúc cá nhân Bài viết thể hiện được bài học từ câu chuyện hoặc cảm xúc của em khi kể lại câu chuyện đó. 0.5 3. Sự sáng tạo 0.5 Sáng tạo trong cách kể Sử dụng ngôn ngữ linh hoạt, tạo sự hấp dẫn trong câu chuyện. 0.25 Liên hệ bản thân Có thể liên hệ câu chuyện với bản thân. 0.25 Tiêu chí Mô tả chi tiết ==========================================
File đính kèm:
de_kiem_tra_hoc_ky_ii_nam_hoc_2024_2025_mon_tieng_viet_lop_4.docx