Đề thi chất lượng học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án)

docx 8 trang Mịch Hương 07/12/2025 50
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chất lượng học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi chất lượng học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án)

Đề thi chất lượng học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2024-2025 (Có đáp án)
Số báo danh:........
Phòng thi: .......
Điểm: ...............
Bằng chữ:..

 BÀI THI CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I
NĂM HỌC: 2024 - 2025
Môn Tiếng việt- Lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút 
(Không kể thời gian phát đề)
ĐỀ MINH HỌA- TT27
 Người coi
(Kí và ghi tên)
 Người chấm
(Kí và ghi tên)




A. KIỂM TRA ĐỌC
 PHẦN I: ĐỌC THÀNH TIẾNG: (3 điểm)
 Học sinh bốc thăm đọc 1 trong 5 bài sau và trả lời câu hỏi: 
 Bài 1: Chuyện một người thầy
	Ngày khai giảng, cả lớp chỉ có một hộp phấn và một quyển sách vỡ lòng. Thầy viết lên bảng, tiếng trẻ con đọc vang khắp bản, người lớn cũng tò mò kéo đến xem. Những buổi học đầu tiên chưa có giấy bút, các em tập viết vào tàu lá chuối bằng những chiếc bút gỗ tự tạo. Thầy nhặt bưởi rừng về làm bóng cho các em chơi, dạy các em múa hát, diễn kịch, tổ chức cho các em làm nương, bán thóc lấy tiền mua sắm đồ dùng. 
 Theo Đỗ Doãn Hoàng
 (Nguồn Sách Cánh diều Tiếng Việt 5-Tập 1)
	 - Câu hỏi: Thầy Bôn gặp những khó khăn gì ở nơi dạy học?
 Bài 2: Lớp trưởng lớp tôi. 
	 Vân được bầu làm lớp trưởng. Cuối giờ học, tụi con trai chúng tôi kéo nhau ra một góc bình luận sôi nổi. Lâm "Voi" nói to tướng lên:
	- Lớp trưởng gì mà vừa gầy vừa thấp bé, chẳng có dáng tí nào!
	 Quốc "Lém" lên tiếng:
	- Lớp trưởng phải nhanh nhảu cái Vân thì cạy răng chẳng nói nửa lời.
	Riêng tôi, tôi quan niệm lớp trưởng phải học giỏi. Vân chỉ được cách chăm chỉ chứ chẳng học hơn tôi.
	 Theo Lương Tố Nga
 (Nguồn Sách Cánh diều Tiếng Việt 5-Tập 1)
	- Câu hỏi: Vì sao Vân được bầu làm lớp trưởng một số bạn cảm thấy không tin tưởng?
	Bài 3: Tình bạn
	Hè năm nay, Nam được về quê chơi. Nam quen An qua mục " Góc sáng tạo" của báo Thiếu niên Tiền Phong hồi năm ngoái. Khi ấy, cả hai đứa đều tham gia thi ý tưởng về chủ đề "Em yêu môi trường quê em". Chẳng hiểu thế nào mà một đứa ở đồng rừng, một đứa ở ven biển lại có ý tưởng thả bèo trên các ao hồ bị ô nhiễm, bèo sẽ lọc được cặn bẩn trong nước, tạo ra một mặt bể xanh, bảo vệ các loài thủy sinh trong ao hồ không bị chết vì nắng nóng.
	 Theo Phạm Vân Anh
 (Nguồn Sách Cánh diều Tiếng Việt 5-Tập 1)
	- Câu hỏi: Nam và Vân trở thành bạn của nhau trong hoàn cảnh nào?
	Bài 4: Cây phượng xóm Đông 
	Tối thứ 7, trăng sáng vằng vặc. Như thường lệ, lũ trẻ xóm Đông tụ tập ở một góc phượng đầu xóm để nô đùa. Bỗng, Hùng xuất hiện, giọng hớt hải: " Nguy rồi! Các cậu ơi! Cây phường này sẽ bị chặt để xã mở rộng đường. Chú Tâm nói với bố tớ như vậy!"
	Cây phượng đã có từ lâu rồi, gốc cây xù xì cảnh lá xanh xum xuê, rợp mát cả một vùng, bọn con trai chơi gọi chọi gà bằng hoa phượng, lũ con gái chơi truyền nhảy dây, chơi ô ăn quan ở dưới gốc phượng. 
 Theo Phạm Thị Bích Hường
 (Nguồn Sách Cánh diều Tiếng Việt 5-Tập 1)
	- Câu hỏi: Các bạn nhỏ xóm Đông lo lắng điều gì?
	 Bài 5: Cô giáo em
	Mỗi năm em lên một lớp và được học một cô hoặc một thầy giáo mới. Riêng hai năm cuối cấp, em được học cô Hằng.
	Cô có dáng người thanh thanh, nước da trắng hồng. Mái tóc cô đen mượt, óng ả, buông xuống ngang lưng. Đôi mắt cô mở to dưới cặp lông mày thanh, mịn. Đôi mắt ấy mỗi lần nhìn chúng em vừa bao dung vừa trìu mến.
	Cô giảng bài rành rọt, hấp dẫn. Giọng cô nhỏ nhẹ, nét mặt vui tươi.
 (Theo Trần Lưu Phương)
 (Nguồn Sách Cánh diều Tiếng Việt 5-Tập 1)
	- Câu hỏi: Bạn nhỏ được học cô Hằng năm học nào?
 PHẦN II: ĐỌC HIỂU (7 điểm)
1. Đọc thầm văn bản sau
BÀI HỌC TỪ BIỂN CẢ
 Ở một ngôi làng nhỏ ven biển, có một cậu bé tên là Nam. Nam sống cùng bà ngoại trong một căn nhà gỗ đơn sơ, cách bờ biển chỉ vài trăm mét. Hằng ngày, Nam phụ giúp bà làm việc nhà, học bài và thỉnh thoảng theo bà ra bãi biển nhặt những con ốc, vỏ sò mà sóng biển đã đưa vào bờ.
Mỗi buổi sáng, khi mặt trời vừa ló rạng, Nam thường chạy ra biển để ngắm bình minh. Cậu thích nhìn những tia nắng đầu tiên chiếu sáng trên mặt biển xanh thẳm, tạo nên một khung cảnh lấp lánh như có hàng nghìn viên ngọc trai dưới nước. Cậu còn thích nghe tiếng sóng vỗ rì rào, và mùi hương mặn mòi của biển khiến Nam cảm thấy bình yên.
Bà ngoại Nam rất yêu thương cậu. Dù tuổi đã cao, nhưng bà luôn dạy Nam rằng: “Cuộc sống giống như biển cả, có những lúc bình yên nhưng cũng có khi sóng gió. Quan trọng là ta phải kiên cường, không ngừng tiến về phía trước.” Nam luôn ghi nhớ lời bà và cố gắng làm theo. Mỗi khi gặp khó khăn trong học tập, cậu lại nghĩ đến hình ảnh bà ngoại điềm tĩnh trước sóng biển, không bao giờ lo lắng.
Một ngày nọ, bão lớn kéo đến. Gió thổi mạnh và sóng biển dâng cao, khiến cả làng lo lắng. Nam cùng bà ngoại nhanh chóng chuẩn bị nhà cửa để chống chọi với cơn bão. Cậu phụ bà đóng kín cửa, dọn dẹp sân vườn và mang những vật dụng dễ bay vào nhà. Khi cơn bão đến, Nam ôm chặt lấy bà, trong lòng lo sợ nhưng cũng tin rằng, như mọi lần, bà sẽ giúp cậu vượt qua.
Sau cơn bão, cả làng bị thiệt hại nặng nề, nhiều căn nhà bị tốc mái, cây cối đổ ngã. Nam và bà cùng dân làng chung tay dọn dẹp, sửa chữa lại nhà cửa. Nhìn cảnh tượng ấy, Nam chợt hiểu ra rằng, sức mạnh không chỉ đến từ việc chống chọi với thiên nhiên, mà còn là sự đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau. Từ đó, cậu bé Nam càng yêu quý ngôi làng và trân trọng tình cảm với bà ngoại nhiều hơn.
 Theo báo Kim Đồng
2. Dựa vào nội dung bài đọc khoanh vào chữ cái trước đáp án đúng hoặc làm theo yêu cầu của bài tập
Câu 1. (M1-0,5đ) Nam sống cùng ai trong ngôi nhà nhỏ?
A. Bố mẹ
B. Ông bà
C. Bà ngoại
D. Chị gái
Câu 2. (M1- 0,5đ) Nối cột A (sự kiện) với cột B (hành động của Nam hoặc người khác)
Cột A (Sự kiện)

Cột B (Hành động)
1. Bão lớn kéo đến

A. Nam thường ra biển ngắm bình minh.
2. Bà dạy Nam về cuộc sống

B. Nam phụ bà dọn dẹp và sửa chữa nhà cửa.
3. Cơn bão đã tan

C. Nam ôm bà khi lo sợ trước bão.
4. Mỗi buổi sáng

D. Bà khuyên Nam phải kiên cường.
Câu 3. (M1- 0,5đ) Bà ngoại dạy Nam điều gì về cuộc sống?
A. Luôn lo lắng trước khó khăn
B. Cuộc sống luôn bình yên, không có sóng gió
C. Kiên cường trước khó khăn và thử thách
D. Không bao giờ ra biển khi có sóng
Câu 4. ((M1- 0,5 đ) Nam cảm thấy thế nào khi đứng trước biển vào mỗi buổi sáng?
A. Lo lắng
B. Bình yên và thích thú
C. Buồn bã
D. Cô đơn
Câu 5. (M1-0,5 đ) Khi ngắm bình minh ở biển, Nam cảm nhận được điều gì?
A. Khung cảnh lấp lánh như ngọc trai
B. Sóng biển ồn ào, dữ dội
C. Mùi hương mặn mòi của biển
D. Nắng nóng gay gắt
Câu 6. (M2-0,5 đ) Câu “Cuộc sống giống như biển cả, có những lúc bình yên nhưng cũng có khi sóng gió” là một phép so sánh nhằm diễn tả điều gì?
A. Sự bình yên của cuộc sống
B. Tính cách của Nam
C. Tính không ổn định của cuộc sống
D. Mối quan hệ giữa Nam và bà ngoại
Câu 7. (M2- 1 đ) Nam đã làm gì để giúp bà chuẩn bị trước cơn bão?
......................................................................................................................................................................................................................................................................
Câu 8. (M3- 1 đ) Sau cơn bão, Nam hiểu ra điều gì quan trọng?
..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Câu 9. (M2-1 đ) Xác định Trạng ngữ, CN- VN trong câu văn sau: 
	 Mỗi buổi sáng, khi mặt trời vừa ló rạng, Nam thường chạy ra biển để ngắm bình minh.
 Câu 10. (M1-0,5đ) Ghi lại kết từ trong câu sau:
Cậu còn thích nghe tiếng sóng vỗ rì rào và mùi hương mặn mòi của biển khiến Nam cảm thấy bình yên.
- Các kết từ là: ..................................................................................................
Câu 11. (M3-0,5đ) Đặt câu có đại từ và cho biết đại từ đó dùng để làm gì?
........................................................................................................................................................................................................................................................................
B. KIỂM TRA VIẾT( 10 điểm)
	Đề bài: Quê hương em có rất nhiều cảnh thiên nhiên đẹp. Em hãy tả lại một cảnh đẹp mà em có dịp quam sát vào buổi sáng đẹp trời.
........................................................................................................................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................................................................................................................................ ...................................................................................................................................... ....................................................................................................................................
BIỂU ĐIỂM CHẤM TIẾNG VIỆT 5- HKI- TT 27
Năm học 2024-2025
1. Đọc thành tiếng ( 3 điểm)
Nội dung 
đánh giá đọc thành tiếng
Yêu cầu
Điểm tối đa
(3,0 điểm)
1. Tư thế và cách đọc
 
- Tư thế tự nhiên, tự tin.
0,5 điểm
- Đọc diễn cảm tốt, phù hợp nội dung và văn phong.
2. Đọc đúng âm, vần, từ
 
- Đọc đúng từ, phát âm rõ.
0,5 điểm
- Thể hiện cảm xúc qua nhấn nhá từ ngữ.
3. Tốc độ đọc(tiếng/phút)
- 90 -100 tiếng/phút.
0,5 điểm
4. Ngắt hơi, ngắt nhịp
 
- Ngắt nghỉ đúng văn phong khác nhau.
0,5 điểm
- Nhấn nhá tự nhiên theo ngữ cảnh.
5. Đọc diễn cảm
- Đọc diễn cảm thành thạo, thể hiện tốt sắc thái nội dung.
0,5 điểm
6. Trả lời câu hỏi nội dung bài đọc
 
- Trả lời đúng rõ ràng.
0,5 điểm
- Ghi chú chi tiết và có lập luận.
* Trả lời câu hỏi
Bài đọc
Câu hỏi
Đáp án
Điểm
Chuyện một người thầy
Thầy Bôn gặp những khó khăn gì ở nơi dạy học?
Cả lớp chỉ có một hộp phấn và một quyển sách vỡ lòng
- Lớp chưa có giấy bút
- Không có đồ chơi, đồ dùng

1,0
Lớp trưởng lớp tôi
Vì sao Vân được bầu làm lớp trưởng một số bạn cảm thấy không tin tưởng?

Khi Vân mới được bầu làm lớp trưởng, một số bạn cảm thấy không tin tưởng vì Vân vừa gầy vừa thấp bé, ít nói và chăm chỉ chứ không không học giỏi.

1,0
Tình bạn

Nam và An trở thành bạn của nhau trong hoàn cảnh nào?

Nam và An quen nhau qua mục “Góc sáng tạo” của báo Thiếu niên Tiền phong khi cùng tham gia thi ý tưởng về chủ đề “Em yêu môi trường quê em”.
1,0
Cây phượng xóm Đông 

Các bạn nhỏ xóm Đông lo lắng điều gì?

Các bạn nhỏ xóm Đông lo lắng cây phượng đầu xóm sẽ bị chặt để mở rộng đường

1,0
Cô giáo em
Bạn nhỏ được học cô Hằng năm học nào?

Bạn nhỏ được học cô Hằng hai năm cuối cấp
1,0

 2. Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt: (7 điểm) 
Câu
Đáp án
Điểm
1
C. Bà ngoại
0,5
2
1- C; 2-D ; 3- B ; 4- A
0,5
3
C. Kiên cường trước khó khăn và thử thách
0,5
4
B. Bình yên và thích thú
0,5
5
A. Khung cảnh lấp lánh như ngọc trai
C. Mùi hương mặn mòi của biển
0,5
6
C. Tính không ổn định của cuộc sống 
0,5
7
Nam cùng bà ngoại nhanh chóng chuẩn bị nhà cửa để chống chọi với cơn bão. Cậu phụ bà đóng kín cửa, dọn dẹp sân vườn và mang những vật dụng dễ bay vào nhà
1,0
8
Sự đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau của bà con làng biển
1,0
9
 -TN : Mỗi buổi sáng, khi mặt trời vừa ló rạng,
 - CN : Nam 
 -VN: thường chạy ra biển để ngắm bình minh
1,0
10
- Các kết từ là: còn, và, của
0,5
11
- H tự đặt câu: VD: Lan rất thích đọc truyện tranh. Mai cũng thế.
- Đại từ " thể" dùng để thay thế cho "rất thích đọc truyện tranh"
hoặc Tớ rất thích học toán. 
- Đại từ " Tớ" dùng để xưng hô.
0,5

3. Viết: (10 điểm).
Yêu cầu cần đạt
Biểu điểm
a. Mở bài (1,0 điểm)
- Có phần mở bài giới thiệu về một cảnh thiên nhiên đẹp của quê hương được tả (Cảnh đó là cảnh gì? ở đâu?....)
- Mở bài diễn đạt rõ ràng, hấp dẫn (Có thể mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp)
1.0
b. Thân bài (8,0 điểm)
- Lựa chọn và miêu tả được những chi tiết tiêu biểu của cảnh: cảnh vật thiên nhiên, hoạt động của con người,....
- Miêu tả theo trình tự hợp lí, các ý sắp xếp phù hợp.
- Sử dụng từ ngữ phù hợp, gợi tả, gợi cảm. Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.
- Bài viết thể hiện tình cảm của người viết với cảnh được miêu tả, sử dụng các biện pháp nghệ thuật, có sáng tạo trong diễn đạt, sử dụng từ ngữ,....

8.0
c. Kết bài (1,0 điểm)
- Khẳng định tình cảm của người viết với cảnh được tả, liên hệ đến những vấn đề liên quan đến cảnh đó. (Có thể kết bài mở rộng hoặc không mở rộng)
1,0

File đính kèm:

  • docxde_thi_chat_luong_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_2024.docx