Đề thi khảo sát chất lượng cuối học kì II năm học 2024-2025 môn Tiếng Việt 5 (Có đáp án)

docx 6 trang Mịch Hương 18/08/2025 60
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi khảo sát chất lượng cuối học kì II năm học 2024-2025 môn Tiếng Việt 5 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi khảo sát chất lượng cuối học kì II năm học 2024-2025 môn Tiếng Việt 5 (Có đáp án)

Đề thi khảo sát chất lượng cuối học kì II năm học 2024-2025 môn Tiếng Việt 5 (Có đáp án)
SỐ BÁO DANH:
PHÒNG THI:.
Điểm : .................................
Bằng chữ :............................

BÀI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG
CUỐI HỌC KÌ II. NĂM HỌC 2024-2025
Môn Tiếng Việt – Lớp 5
(Thời gian làm bài: 40 phút)
Người chấm:
Người coi:

A. KIỂM TRA ĐỌC
Phần I: Đọc thành tiếng: (3 điểm)
Phần II. Đọc hiểu: (7 điểm)
Đọc bài văn sau:
GIÓ LẠNH ĐẦU MÙA
Sáng nay, gió mùa đông bắc thổi về, trời bỗng lạnh. Những cơn gió làm cho lá khô bay lả tả trên mặt đất, người đi đường vội vã hơn, ai cũng khoác thêm áo ấm.
Hai chị em Sơn mặc áo mới, sung sướng chạy ra đầu ngõ chơi. Cái áo bông xanh của Sơn còn mới nguyên, cái khăn quàng đỏ làm cho mặt cậu bé hồng hào. Thấy Sơn mặc đẹp, lũ trẻ trong xóm xúm lại ngắm nghía.
Chợt Sơn thấy Hiên – cô bé hàng xóm – đang run rẩy trong manh áo cũ mỏng manh. Sơn chợt nhớ lại năm ngoái, khi nhà Hiên còn khá giả, mẹ cô bé cũng mua áo ấm cho cô. Nhưng năm nay, nhà Hiên nghèo quá, bố mất sớm, mẹ phải vất vả kiếm sống.
Sơn chạy về nhà, tìm cái áo bông cũ của mình rồi mang ra đưa cho Hiên:
- Cậu mặc đi, kẻo lạnh lắm!
Hiên rụt rè nhận áo, đôi mắt ánh lên niềm vui. Cô bé mỉm cười, lí nhí nói cảm ơn.
Lúc đó, Sơn cảm thấy lòng mình ấm áp lạ thường, dù gió mùa đông bắc vẫn thổi từng cơn lạnh buốt. 
*Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc thực hiện theo yêu cầu của từng câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Vì sao sáng nay mọi người đều mặc thêm áo ấm?
A. Vì gió mùa đông bắc về, trời trở lạnh	
B. Vì trời có nắng nhẹ	
C. Vì sắp đến Tết nên ai cũng mặc đồ đẹp	
D. Vì Sơn rủ mọi người mặc áo giống nhau
Câu 2. Sơn cảm thấy thế nào khi được mặc áo mới? 
A. Buồn bã vì không thích áo mới	
B. Sung sướng và chạy ra ngoài chơi
C. Không quan tâm đến áo mới	
D. Chỉ thích khoe áo với bạn bè
Câu 3. Hiên cảm thấy thế nào khi nhận áo từ Sơn?
A. Vui mừng và xúc động	
B. Buồn bã vì không muốn nhận áo
C. Tức giận vì nghĩ rằng Sơn thương hại mình	
D. Không quan tâm đến chiếc áo
Câu 4. Hành động của Sơn khi tặng áo cho Hiên thể hiện điều gì? 
A. Sơn muốn khoe áo mới với Hiên	
B. Sơn nghe lời mẹ nên đem áo cho Hiên
C. Sơn muốn mẹ mua cho mình áo mới khác	
D. Sơn thương bạn và muốn giúp đỡ bạn 
Câu 5. Thông điệp chính của câu chuyện muốn nhắc đến là gì?
 Viết câu trả lời:
..
Câu 6. Nếu em là Sơn, em có sẵn sàng tặng áo cho bạn như Sơn không? Vì sao?
	Viết câu trả lời:
.......................................................................................................................................................................................................................................................................... 
Câu 7. Dấu gạch ngang trong câu: “Chợt Sơn thấy Hiên – cô bé hàng xóm – đang run rẩy trong manh áo cũ mỏng manh.” Có tác dụng dùng để làm gì? 
A. Dùng để nối các vế trong câu ghép.	 
B. Dùng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
C. Dùng để liệt kê các sự vật trong câu. 
D. Dùng để đánh dấu phần giải thích, chú thích.
Câu 8. Hai câu “Sơn chợt nhớ lại năm ngoái, khi nhà Hiên còn khá giả, mẹ cô bé cũng mua áo ấm cho cô. Nhưng năm nay, nhà Hiên nghèo quá, bố mất sớm, mẹ phải vất vả kiếm sống.” Câu in đậm liên kết với câu đứng trước bằng cách nào?
 A. Bằng cách thay thế từ ngữ. Đó là từ thay thế cho từ
 B. Bằng cách lặp từ ngữ. Đó là từ
 C. Bằng từ ngữ có tác dụng nối. Đó là từ
 D. Bằng cả hai cách thay thế và lặp từ ngữ. Đó là từ ............................ thay thế cho từ ................Từ được lặp lại là:..................................
Câu 9. Ghi Đ vào ô trống trước câu đơn, G vào ô trống trước câu ghép.

Những cơn gió làm cho lá khô bay lả tả trên mặt đất, người đi đường vội vã hơn, ai cũng khoác thêm áo ấm.

Hai chị em Sơn mặc áo mới, sung sướng chạy ra đầu ngõ chơi.
Câu 10: Xác định các thành phần chủ ngữ và vị ngữ trong câu sau:
Hiên rụt rè nhận áo, đôi mắt ánh lên niềm vui.
.Câu 11. Đặt 1 câu ghép nêu cảm nhận của em về nhân vật Sơn trong bài, có sử dụng cặp kết từ để nối các vế câu.
	Viết câu trả lời:	
.
B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 
Đề 1: Viết bài văn tả một người thân trong gia đình em
__________________________________________________________________
ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM ĐỀ KIỂM TRA HKI
NĂM HỌC 2024-2025
Môn: Tiếng Việt lớp 5
Phần I: Đọc thành tiếng (3,0 điểm)
*Bài đọc:
- Giáo viên phát phiếu cho học sinh chuẩn bị trước 3 phút. Sau đó, gọi học sinh bốc thăm chọn bài, giáo viên đưa phiếu của mình yêu cầu học sinh đọc trong thời gian 1 phút. 
- Giáo viên dùng phiếu học sinh để ghi kết quả đánh giá. Tiếng nào học sinh đọc sai, giáo viên gạch chéo (/), cuối cùng tổng hợp lại để tính điểm. 
- Nội dung chấm cụ thể như sau:
*Cách cho điểm: (Theo bảng sau)
Nội dung 
đánh giá đọc thành tiếng
Yêu cầu
Điểm tối đa
(3,0 điểm)
1. Tư thế và cách đọc

- Tư thế tự nhiên, tự tin.
0,5 điểm
- Đọc diễn cảm tốt, phù hợp nội dung và văn phong.
2. Đọc đúng âm, vần, từ

- Đọc đúng từ, phát âm rõ.
0,5 điểm
- Thể hiện cảm xúc qua nhấn nhá từ ngữ.
3. Tốc độ đọc(tiếng/phút)
- 90 – 100 tiếng/phút.
0,5 điểm
4. Ngắt hơi, ngắt nhịp

- Ngắt nghỉ đúng văn phong khác nhau.
0,5 điểm
- Nhấn nhá tự nhiên theo ngữ cảnh.
5. Đọc diễn cảm
- Đọc diễn cảm thành thạo, thể hiện tốt sắc thái nội dung.
0,5 điểm
6. Trả lời câu hỏi nội dung bài đọc

- Trả lời rõ ràng, phân tích sâu nội dung.
0,5 điểm
- Ghi chú chi tiết và có lập luận.
II. Phần kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu: ( 7 điểm)
* Biểu điểm và đáp án:
Câu
Đáp án
Điểm
Câu 1
(0,5 điểm)
A
0,5đ
Câu 2
(0,5 điểm)
B
0,5đ
Câu 3
(0,5 điểm)
A
0,5đ
Câu 4
(0,5 điểm)
D
0,5
Câu 5
(1,0 điểm)
Chia sẻ, yêu thương sẽ làm cho cuộc sống ấm áp hơn
* Tùy theo diễn đạt và trình bày của HS, GV có thể cho theo các mức điểm 0,25; 0,5; 0,75.
1,0

Câu 6
(1 điểm)
Gợi ý trả lời:
- Học sinh có thể trả lời "Có" hoặc "Không", nhưng cần lập luận hợp lý.
+ Nếu chọn "Có": Vì giúp đỡ bạn khiến em vui, em cảm thấy ấm áp khi chia sẻ.
+ Nếu chọn "Không": Em có thể có cách giúp khác như xin phép bố mẹ trước hoặc tìm một cách phù hợp hơn.
* Tùy theo diễn đạt và trình bày của HS, GV có thể cho theo các mức điểm 0,25; 0,5; 0,75.
1
Câu 7
(0,5 điểm)
D
0,5
Câu 8
(0,5 điểm)
 C
0,5
Câu 9
(0,5 điểm)
G – Đ
Tìm đúng mỗi ý cho 0,25 điểm
0,5

Câu 10
(0,5 điểm)
Vế 1: CN: Hiên - VN: rụt rè nhận áo
Vế 2: CN: đôi mắt – VN: ánh lên niềm vui
Tìm đúng mỗi ý cho 
0,5

Câu 11
(1 điểm)
"- HS đặt được câu theo đúng yêu cầu cho 1 điểm: Câu đúng ngữ pháp, đúng yêu cầu, diễn đạt mạch lạc. 
(Thiếu dấu câu, viết sai chính tả trừ 0.25 điểm mỗi nội dung)
1
B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 
Đề 1: Viết bài văn tả một người thân trong gia đình em
* Cách đánh giá:
- HS xác định đúng thể loại văn tả người, trình bày theo 3 phần, đúng yêu cầu đề bài. Tả được một người người thân trong gia đình em.Viết được câu có đủ thành phần, sắp xếp câu văn, diễn đạt các ý rõ ràng, mạch lạc.
- Bộc lộ được những suy nghĩ, cảm xúc của mình về người đó.
- Mức điểm cụ thể:
Mở bài: 1,5 điểm
Thân bài: 4 điểm
+ Nội dung: 1,5 điểm
+ Kĩ năng: 1,5 điểm
+ Cảm xúc: 1 điểm
Kết bài: 1, 5 điểm
Chữ viết, chính tả: 1 điểm
Dùng từ, đặt câu: 1 điểm
Sáng tạo: 1 điểm
- Điểm 9 - 10: Như yêu cầu cần đạt. 
	- Điểm 7 - 8: Bài viết cơ bản đạt yêu cầu trên song còn mắc không quá 5 lỗi chính tả, chưa sáng tạo. 
	- Điểm 5 - 6: Như yêu cầu song mắc một trong các lỗi sau: 
+ Bài làm sơ sài hoặc bố cục chưa đầy đủ
+ Câu văn chưa giàu hình ảnh, cảm xúc
+ Bài viết còn theo một khuôn mẫu. 
	Sai quá 5 lỗi chính tả trừ 0,25 điểm.
	- Điểm 3 - 4 : Bài quá sơ sài, ít tả, nặng về kể lể. Sai quá 5 lỗi chính tả trừ 0,25 điểm.
_________________________________________________________

File đính kèm:

  • docxde_thi_khao_sat_chat_luong_cuoi_hoc_ki_ii_nam_hoc_2024_2025.docx