Đề thi tra giữa học kì II môn Tiếng Việt 5 - Đề 2

docx 5 trang Mịch Hương 06/12/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tra giữa học kì II môn Tiếng Việt 5 - Đề 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi tra giữa học kì II môn Tiếng Việt 5 - Đề 2

Đề thi tra giữa học kì II môn Tiếng Việt 5 - Đề 2
ĐỀ GIỮA HỌC KÌ II- LỚP 5
ĐỀ 2
I – Kiểm tra đọc: (10 điểm )
1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3điểm)
	Ở mục này, các em có thể đọc một đoạn trích trong bài Tập đọc đã học trong SGK Tiếng Việt 5, tập hai và trả lời câu hỏi (TLCH), ví dụ:
	(1) Thái sư Trần Thủ Độ (từ đầu đến ông mới tha cho.)
	* TLCH: Khi có người muốn xin chức câu đương, Trần Thủ Độ đã làm gì?
	(2) Phong cảnh đền Hùng (từ Lăng của các vua Hùng đến đồng bằng xanh mát.)
	* TLCH: Tìm những từ ngữ miêu tả cảnh đẹp thiên nhiên nơi đền Hùng.
	(3) Tranh làng Hồ (từ Kĩ thuật tranh làng Hồ đến dáng người trong tranh.)
	* TLCH: kĩ thuật tạo màu của tranh làng Hồ có gì đặc biệt?
	(4)Con gái (từ Chiều nay đến cũng không bằng.)
	* TLCH: Chi tiết nào cho thấy những người thân của Mơ đã thay đổi quan niệm về “con gái” sau chuyện Mơ cứu em Hoan?
	(5) Sang năm con lên bảy (hai khổ thơ cuối – Mai rồi bàn tay con.)
	* TLCH: Thế giới tuổi thơ thay đổi như thế nào khi ta lớn lên?
	Các em cũng có thể đọc một đoạn trích thích hợp ở ngoài SGK hoặc một đoạn trong bài đọc được đưa ra sau đây và trả lời câu hỏi.
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7điểm)
Đọc bài văn sau:
TRÁI TIM MANG NHIỀU THƯƠNG TÍCH
	Một buổi chiều trong công viên, có một chàng trai đang chăm chú vẽ một trái tim. Trên khung giấy trắng dần dần hiện ra một trái tim thật hoàn hảo khiến mọi người đứng xem đều trầm trồ khen ngợi.
	Bỗng một ông lão đi đến. Ông trầm tư ngắm nghía bức tranh của chàng trai một hồi lâu, rồi lặng lẽ mượn bút vẽ một hình thọat nhìn rất lạ, nhìn thật kĩ thì đó là hình một trái tim.
	Chàng trai ngạc nhiên nhìn trái tim ông lão vừa vẽ và thắc mắc bởi nó bị chắp vá chằng chịt, nhưng rõ ràng vẫn là một trái tim. Trên trái tim ấy, có chỗ như bị khuyết lõm, có chỗ như bị cắt đi và được ghép nối bởi những mảnh khác nhau.
	Ông cụ mỉm cười rồi nói:
	- Đúng! Trái tim của tôi có thể không hoàn hảo bởi đó là trái tim đã có thời gian sống và trải nghiệm nhiều hơn trái tim của cậu. Cậu biết không, khi tôi trao một mảnh tim của tôi cho một người thân, cha mẹ, anh chị, bạn bè và cả những người tình cờ mà tôi gặp được thì họ cũng trao cho tôi một mảnh tim của họ để đắp vào chỗ trống ấy.
	Ông lão nói tiếp:
	- Còn những vết lõm này là phần trái tim tôi trao đi mà chưa được nhận lại. Cậu biết đấy, tình yêu trao đi mà chẳng cần sự đền đáp. Dù những khoảng trống này nhiều lúc làm tôi đau đớn, nhưng cũng chính nhờ chúng mà tôi có động lực để khao khát được sống và có niềm tin vào một ngày mai tốt đẹp hơn.
	Đám đông im lặng, còn chàng thanh trai không giấu được nỗi xúc động của mình.
 Theo HẠT GIỐNG TÂM HỒN.
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
1. Vì sao chàng trai ngạc nhiên trước bức tranh trái tim ông lão vẽ?
Vì trái tim ông lão vẽ rất đẹp.
Vì trái tim ông lão vẽ có nhiều vết vá chằng chịt và những vết lõm.
Vì trái tim ông lão vẽ khiến nhiều người xúc động.
2. Những mảnh chắp vá trên trái tim ông lão vẽ có ý nghĩa gì?
Đó là tình yêu thương của ông lão trao cho và nhận được từ mọi người.
b) Đó là những nổi đau mà ông lão đã trải qua trong cuộc sống.
c) Đó là những đường nét sáng tạo của ông lão trên bức tranh.
3. Những vết lõm trên trái tim ông lão vẽ có ý nghĩa gì?
Đó là những tổn thương mà ông lão đã chịu đựng trong cuộc sống.
Đó là những khó khăn, chông gai mà ông lão đã phải trải qua.
Đó là những phần trái tim của ông lão trao đi mà chưa được trả lại.
4. Đặt mình vào vai chàng trai, sau khi nghe ông lão giải thích về trái tim mình vẽ, em cảm thấy như thế nào và sẽ làm gì?



5. Gạch dưới từ không cùng loại trong mỗi nhóm từ sau:
a) Nhóm từ có tiếng công có nghĩa là “thuộc về nhà nước, chung cho mọi người”: công dân, công cộng, công chúng, công viên, tiến công, công sở.
b) Nhóm từ có tiếng công có nghĩa là “không thiên vị”: công bằng, công tâm, công lí, công minh, công an.
c) Nhóm từ có tiếng công có nghĩa là “đánh”: công đồn, công đức, công phá, công phạt, tiến công.
6. Nối từng vế câu ở cột A với vế câu thích hợp ở cột B để tạo thành câu ghép:
A

B
1. Mặt trời chiếu những tia nắng rực rỡ,

a. lông mượt, màu vàng nghệ.
2. Hồ Đà Lạt như một tấm gương phẳng lặng

b. cả cánh đồng lúa càng vàng rực lên.
3. Tôi đang mơ màng tưởng tượng

c. thì tiếng chim hoàng anh chợt vang lên
4. Mình hoàng anh thon thon,

d. mặt nước trong phản chiếu đồi núi và rừng thông xanh
7. Chuyển câu có từ ngữ bị lặp sau đây thành các câu liên kết với nhau bằng cách thay thế từ ngữ.
 Bác Vinh, bác Bình, bác Chính đều là những người họ hàng của Bắc. Bác Vinh, Bác Bình, Bác Chính đều rất yêu quý Bắc. Bắc thường sang nhà bác Vinh, bác Chính, bác Bình chơi.
II - Phần viết:
 1 . Chính tả: (Nghe – viết): Bài viết: (2 điểm) Triền đê tuổi thơ 
(Viết đoạn: Từ đầu đến nhìn thật kĩ thì đó là hình một trái tim.)
2 . Tập làm văn: (8 điểm) 
Đề bài: Em hãy tả người bạn thân của em ở trường.
Bài làm

File đính kèm:

  • docxde_thi_tra_giua_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_5_de_2.docx