Giáo án Khoa học tự nhiên Lớp 8 STEM - Bài 16: Áp suất chất lỏng. Áp suất khí quyển. Bình tưới nước tự động sử dụng trong hộ gia đình
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Khoa học tự nhiên Lớp 8 STEM - Bài 16: Áp suất chất lỏng. Áp suất khí quyển. Bình tưới nước tự động sử dụng trong hộ gia đình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Khoa học tự nhiên Lớp 8 STEM - Bài 16: Áp suất chất lỏng. Áp suất khí quyển. Bình tưới nước tự động sử dụng trong hộ gia đình

Bài 16: Áp suất chất lỏng. Áp suất khí quyển: Bình tưới nước tự động sử dụng trong hộ gia đình Môn học: Khoa học tự nhiên – Lớp: 8 Thời gian thực hiện: 02 tiết MỤC TIÊU 1. Kiến thức Thực hiện thí nghiệm khảo sát tác dụng của chất lỏng lên vật đặt trong chất lỏng. Nêu được áp suất tác dụng vào chất lỏng sẽ được chất lỏng truyền đi nguyên vẹn treo mọi hướng. Lấy ví dụ minh họa. Thực hiện được thí nghiệm đề chứng tỏ tồn tại áp suất khí quyển và áp suất này tác dụng theo mọi phương. Mô tả được sự tạo thành tiếng động trong tai khi chịu sự thay đổi áp suất đột ngột. Giải thích được một số ứng dụng về áp suất không khí trong đời sống (ví dụ như: Giác mút, bình xịt, tàu đệm khí) Thiết kế hệ thống bình tưới nước tự động trong hộ gia đình. Năng lực Nhận biết được áp suất có cả trong chất lỏng và chất khí, áp suất tác dụng vào chất lỏng sẽ được chất lỏng truyền đi nguyên vẹn theo mọi hướng. Chứng tỏ được sự tồn tại của áp suất khí quyển và áp suất này tác dụng theo mọi phương. Áp dụng kiến thức áp suất chất lỏng, áp suất khí quyển để giải thích một số hiện tượng liên quan trong đời sống và ứng dụng về áp suất không khí trong các dụng cụ như giác mút, bình xịt, tàu đệm khí. Trình bày được bản thiết kế bình tưới nước tự động trên cơ sở sự truyền áp suất chất lỏng, áp suất khí quyển. Chế tạo được bình tưới nước tự động theo bản thiết kế đã đề xuất. Phẩm chất Trách nhiệm và tích cực trao đổi trong việc thực hiện nhiệm vụ. Trung thực, cẩn thận trong khi thực hiện thí nghiệm, ghi chép và báo cáo kết quả thí nghiệm tìm hiểu về áp suất chất lỏng, áp suất khí quyển. Thiết bị dạy học và học liệu Dụng cụ học sinh tự chuẩn bị Các bình chuyền dịch y tế, dây chuyền, kim tiêm. Kéo, dao, dây buộc; Băng dính, keo, dây thép; Thước kẻ, bút, nước. Dụng cụ giáo viên chuẩn bị Dụng cụ để chiếu hình ảnh trong bài. Phiếu học tập. Tiến trình dạy học Hoạt động 1: Mở đầu (3ph) Mục tiêu Học sinh nắm vững yêu cầu "Thiết kế và chế tạo bình tưới nước cho cây trong hộ gia đình ” bằng bình chuyền dịch và dây chuyền (do giáo viên cung cấp) theo các tiêu chí: Tưới nước tự động; Có tính ổn định cao khi tưới; Có biện pháp giảm áp suất khi tưới. Học sinh hiểu rõ yêu cầu vận dụng kiến thức về sự truyền áp suất chất lỏng, áp suất khí quyển để thiết kế và thuyết minh thiết kế trước khi sử dụng nguyên vật liệu, dụng cụ cho trước để chế tạo và thử nghiệm. Tổ chức thực hiện #1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV cho HS quan sát hình ảnh cây xanh héo, chết khi không được tưới nước đầy đủ. GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm đôi trong 5 phút, thảo luận và lời các câu hỏi liên quan đến hình ảnh. + Làm thế nào để cây trồng luôn tươi tốt ? + Thiết kế hệ trống tưới nước như thế nào để chúng ta không cần tốn thời gian cho việc tưới cây mà vẫn bảo đảm lượng nước cho cây ? + Áp dụng kiến thức đã học nào để thiết kế hệ thống tưới nước này? #2: Thực hiện nhiệm vụ: HS xem phim và thảo luận nhóm đôi, trả lời các câu hỏi dựa trên trải nghiệm, vốn kiến thức của mình. #3: Báo cáo, thảo luận: GV huy động tinh thần xung phong của HS; gọi 1–2 HS đứng phát biểu tại chỗ. Các HS khác, GV bổ sung và nhận xét. #4: Kết luận, nhận định: + Chúng ta phải tưới nước thường xuyên và đủ nước cho cây trồng + Cần một hệ thống tưới nước tự động giúp chúng ta tiết kiệm thời gian và công sức trong việc chăm sóc cây . GV đặt vấn đề: Thiết bi ̣có cấu tạo như thế nào có thể giúp chúng ta tưới nước tự động cho cây? GV giới thiệu mục tiêu của bài học là tìm hiểu cơ sỏ lí thuyết từ đó nêu được cấu tạo, nguyên lí hoạt động của thiết bị giúp chúng ta tưới nước tự động cho cây xnah trong gia đình. Từ đó, chúng ta sẽ sử dụng các dụng cụ đơn giản để thiết kế và chế tạo thiết bị đó. Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới Hoạt động 2.1: Tìm hiểu áp suất chất lỏng Mục tiêu: HS biết được tác dụng của áp suất chất lỏng lên vật đặt trong nó, áp suất tác dụng vào chất lỏng được truyền nguyên vẹn theo mọi hướng. Biết được áp suất tác dụng vào chất lỏng sẽ được chất lỏng truyền đi nguyên vẹn theo mọi hướng. b. Tổ chức thực hiện: Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu tác dụng của áp suất chất lỏng lên vật đặt trong nó (5ph) #1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV tiến hành thí nghiệm 1(Hoặc chiếu video thí nghiệm) cho HS quan sát: Chuẩn bị: Một bình hình trụ có đáy C và các lỗ A, B ở thành bình được bịt bằng một màng cao su mỏng (Hình 16.1). Một bình lớn trong suốt chứa nước, chiều cao khoảng 50 cm. Tiến hành: Nhúng bình trụ vào nước, mô tả hiện tượng xảy ra đối với các màng cao su. Giữ nguyên độ sâu của bình trụ trong nước, di chuyển từ từ bình trụ đến các vị trí khác, mô tả hiện tượng xảy ra với các màng cao su. Nhúng bình trụ vào nước sâu hơn (tối thiểu 10 cm), mô tả hiện tượng xảy ra với các màng cao su. Quan sát hiện tượng, thảo luận nhóm theo bàn và trả lời câu hỏi. Nếu các màng cao su bị biến dạng như Hình 16.2 thì chứng tỏ điều gì? Với những vị trí khác nhau ở cùng một độ sâu thì áp suất chất lỏng tác dụng lên bình có thay đổi không? Khi đặt bình sâu hơn (từ vị trí P đến Q) thì tác dụng của chất lỏng lên bình thay đổi như thế nào? Có phải chất lỏng chỉ tác dụng áp suất lên bình theo một phương như chất rắn không? #2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát thí nghiệm, hoạt động nhóm trả lời các câu hỏi #3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi đại diện các nhóm báo cáo kết quả. HS các nhóm khác nhận xét, bổ sung. #4: Kết luận, nhận định: GV chốt kiến thức: Chất lỏng gây áp suất theo mọi phương lên các vật ở trong lòng nó. Vật càng ở sâu trong lòng chất lỏng thì chịu tác dụng của áp suất chất lỏng càng lớn. Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu sự truyền áp suất chất lỏng. (10ph) #1: Chuyển giao nhiệm vụ GV chiếu video thí nghiệm 2 thực hiện theo các bước: Người ta đã làm thí nghiệm như Hình 16.3. Trong thí nghiệm này pit - tông (1) có tiết diện lớn gấp hai lần tiết diện của pit - tông (2). Các quả nặng được sử dụng trong thí nghiệm giống hệt nhau, khi đặt các quả nặng lên đĩa của một trong hai pit - tông sẽ làm tăng áp suất tác dụng lên chất lỏng. Ban đầu hai pit - tông ở vị trí cân bằng. Nếu đặt 4 quả nặng lên pit - tông (1) thì thấy pit - tông (2) dịch chuyển lên trên. Để hai pit - tông trở về vị trí ban đầu cần đặt 2 quả nặng lên pit - tông (2). Nếu đặt 2 quả nặng lên pit - tông (1) muốn pit - tông trở về vị trí ban đầu cần đặt 1 quả nặng lên pit - tông (2). Từ kết quả mô tả ở thí nghiệm trên, hãy rút ra kết luận về sự truyền áp suất tác dụng vào chất lỏng theo mọi hướng. HS quan sát video thí nghiệm và rút ra kết luận về sự truyền áp suất chất lỏng GV Cho HS thảo luận nhóm theo bàn giải thích hiện tượng trong H 16.4a; H 16.4b; H 16.5SGK/68, 69: Hãy thảo luận nhóm và thực hiện nhiệm vụ sau: Mô tả và giải thích các hiện tượng trong thí nghiệm ở Hình 16.4 a và Hình 16.4 b. Hình 16.5 vẽ sơ đồ nguyên lí máy nén thủy lực. Hãy vận dụng tính chất truyền nguyên vẹn áp suất theo mọi hướng của chất lỏng để giải thích tại sao khi người tác dụng một lực nhỏ vào pit - tông nhỏ lại nâng được ô tô đặt trên pit - tông lớn. Hãy tìm thêm ví dụ trong đời sống minh họa áp suất tác dụng vào chất lỏng sẽ được chất lỏng truyền đi nguyên vẹn theo mọi hướng. Hs nhận nhiệm vụ. #2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát video thí nghiệm và rút ra kết luận về sự truyền áp suất chất lỏng. Thảo luận nhóm bàn giải thích hiện tượng trong H 16.4a; H 16.4b; H 16.5SGK/68, 69 #3: Báo cáo, thảo luận: HS kết luận về sự truyền áp suất chất lỏng. Đại diện nhóm báo cảo kết quả hoạt động thảo luận của nhóm. HS nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung. #4: Kết luận, nhận định: Áp suất tác dụng vào chất lỏng sẽ được chất lỏng truyền đi nguyên vẹn theo mọi hướng. GV Đặt vấn đề tiếp theo: Các loại bình ấm có vòi rót nước thường có lỗ ở phần nắp để thông với không khí giúp tạo ra lực ép gây lên áp suất tác dụng vào chất lỏng sẽ được chất lỏng truyền đi nguyên vẹn theo mọi hướng và đẩy nước thoát ra khỏi vòi. Vậy lực ép không khí vừa nêu ở trên là lực như thế nào? Hoạt động 2.2. Tìm hiểu áp suất khí quyển Mục tiêu Tiến hành được thí nghiệm chứng tỏ trái đất và mọi vật trên trái đất đều chịu tác dụng của áp suất khí quyển theo mọi phương. HS biết được một số ảnh hưởng và ứng dụng của áp suất không khí. Tổ chức thực hiện Nhiệm vụ 1. Tìm hiểu sự tồn tại của áp suất khí quyển (5ph) #1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV cho HS cá nhân đọc thông tin SGK/69 và đưa ra khái niệm về áp suất khí quyển. GV chiếu video thí nghiệm chứng minh sự tồn tại của áp suất khí quyển Chuẩn bị: Một cốc thủy tinh; một bình nước; một tấm nylon cứng; khay đựng dụng cụ thí nghiệm (Hình 16.6) Tiến hành thí nghiệm 3-1: Rót đầy nước vào cốc, đặt tấm nylon cứng che kín miệng cốc, rồi dùng tay giữ chặt tấm nylon cứng trên miệng cốc và từ từ úp ngược miệng cốc xuống (Hình 16.7). Từ từ đưa nhẹ tay ra khỏi miệng cốc, quan sát xem tấm nylon có bị nước đẩy rời khỏi miệng cốc không. Giải thích hiện tượng quan sát được. Tiến hành thí nghiệm 3-2: Sử dụng một ống thủy tinh hở hai đầu và một cốc nước (Hình 16.8). Nhúng ống thủy tinh vào cốc nước để nước dâng lên một phần của ống, rồi lấy ngón tay bịt kín đầu trên và kéo ống ra khỏi nước. Quan sát xem nước có chảy ra khỏi ống hay không. Vẫn giữ tay bịt kín đầu trên của ống và nghiêng ống theo các phương khác nhau, khi đó nước có chảy ra khỏi ống hay không? Giải thích hiện tượng. HS thảo luận nhóm trả lời câu hỏi: 1, Tìm một số ví dụ chứng tỏ sự tồn tại của áp suất khí quyển. 2, Em hãy cho biết áp suất tác dụng lên mặt hồ và áp suất tác dụng lên đáy hồ là áp suất nào. #2: Thực hiện nhiệm vụ: Hs nghiên cứu thông tin SGK/69 và đưa ra khái niệm về áp suất khí quyển. HS tiến hành thí nghiệm chứng minh sự tồn tại của áp suất khí quyển. Thảo luận nhóm trả lời câu hỏi. #3: Báo cáo, thảo luận: HS đưa ra khái niệm về áp suất khí quyển. HS báo cáo kết quả thí nghiệm chứng minh sự tồn tại của áp suất khí quyển. HS trả lời câu hỏi thảo luận. #4: Kết luận, nhận định: GV chốt kiến thức: Trái Đất và mọi vật trên Trái Đất đều chịu tác dụng của áp suất khí quyển theo mọi phương. GV đặt vấn đề tiếp theo: Vậy áp suất không khí có ảnh hưởng như thế nào và có ứng dụng gì trong đời sống của chúng ta? Nhiệm vụ 2. Tìm hiểu một số ảnh hưởng và ứng dụng của áp suất không khí (7ph) #1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV cho Hs cá nhân nghiên cứu thông tin SGK/70. GV cho HS hoạt động nhóm bàn trả lời câu hỏi: Em hãy tìm ví dụ và mô tả hiện tượng trong thực tế về sự tạo thành tiếng động trong tai khi thay đổi áp suất đột ngột. Gv cho HS quan sát H 16.9 SGK/71 và nghiên cứu thông tin SGK để giải thích cơ chế tạo sự cân bằng áp suất ở hai bên màng nhĩ của tai và nguyên nhân làm tai bị ù trong trường hợp mất cân bằng áp suất ở hai bên màng nhĩ và cách khắc phục. GV cho HS đọc thông tin mục b SGK/71. GV cho HS quan sát Hình 16.10 - Giác mút treo tường. GV cho HS hoạt động cặp đôi trả lời câu hỏi 1: 1. Tìm thêm ví dụ về giác mút trong thực tế và giải thích hoạt động của nó. GV cho HS quan sát Hình 16.11 và mô tả nguyên tắc hoạt động của bình xịt nước đơn giản. GV cho HS quan sát Hình 16.12 và mô tả nguyên tắc hoạt động của Tàu đệm khí. GV cho HS hoạt động cặp đôi trả lời câu hỏi 2: 2, Hãy tìm trong thực tế những dụng cụ hoạt động theo nguyên lí của bình xịt. Cho biết chúng được sử dụng vào công việc gì? #2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ theo theo yêu cầu của GV. #3: Báo cáo, thảo luận GV gọi đại diện nhóm, cặp đôi, cá nhân trình bày nội dung kết quả hoạt động. GV gọi các HS khác nhận xét, bổ sung #4: Kết luận, nhận định: GV chốt kiến thức. Áp suất không khí là áp suất được hình thành trong môi trường không khí Khi áp suất thay đổi đột ngột thì vòi tai thường không phản ứng kịp làm mất cân bằng áp suất hai bên màng nhĩ, khiến màng nhĩ bị đẩy về phía có áp suất nhỏ hơn, gây nên tiếng động trong tai hoặc triệu chứng ù tai. Áp suất không khí được ứng dụng để chế tạo một số dụng cụ phục vụ đời sống như: giác mút, bình xịt,.. Hoạt động 3: Luyện tập (7ph) Mục tiêu: Hệ thống được một số kiến thức đã học áp suất chất lỏng, áp suất khí quyển. Nội dung: GV chốt kiến thức đã học bằng sơ đồ tư duy (2ph) Hoạt động 4: Vận dụng : Chế tạo bình tưới nước tự động trong hộ gia đình. Hoạt động 4.1. Xác định vấn đề (3ph) Mục tiêu: Nhận ra được nhu cầu ngày càng nhiều các gia đình trồng cây xanh trong nhà hoặc ban công nên nhu cầu tưới nước cho là rất lớn. Để tiết kiệm thời gian, công sức cho việc tưới cây và áp dụng các kiến thức đã học để làm ra sản phẩm bình tưới nước tự động sử dụng hộ trong gia đình. Tổ chức thực hiện #1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS thiết kế và chế tạo thiết bị giúp chúng ta tưới nước cho cây xanh đáp ứng một số yêu cầu như sau. + Thiết bị áp dụng kiến thức về áp suất chất lỏng, áp suất khí quyển vừa học. + Thiết bị đảm bảo nước tưới ra đều, lượng nước vừa phải, có thể điều chỉnh tùy theo từng loại cây với nhu cầu nước khác nhau. + Thiết bị sử dụng những nguyên liệu dễ kiếm, có sẵn và nguyên liệu tái chế. + Thiết bị có kết cấu chắc chắn, sử dụng được lâu dài. GV đặt câu hỏi dẫn dắt: Dựa vào kiến thức về sự truyền áp suất chất lỏng, áp suất khí quyển hãy cho biết ta có thể sử dụng dụng cụ nào trong thực tế dễ tìm kiếm để chế tạo bình tưới nước tự động sử dụng trong gia đình? #2: Thực hiện nhiệm vụ: HS ghi nhận nhiệm vụ. HS tìm kiếm những dụng cụ, vật dụng có thể chế tạo bình tưới nước và giải thích bộ phận nào của sản phẩm có kiến thức liên quan sự truyền áp suất chất lỏng, áp suất khí quyển. #3: Báo cáo, thảo luận: GV huy động tinh thần xung phong của HS; gọi 1–2 HS đứng phát biểu tại chỗ. HS có thể trả lời: Dùng pittong để chế tạo bình xịt nước đơn giản hoặc dùng dây truyền dịch nước #4: Kết luận, nhận định: GV nhấn mạnh vai trò của sự truyền áp suất chất lỏng, áp suất khí quyển từ đó khẳng định lại nhiệm vụ học tập. Hoạt động 4.2. Đề xuất và lựa chọn giải pháp (10ph) Mục tiêu Trình bày được bản thiết kế được bình tưới nước trên cơ sở kiến thức của sự truyền áp suất chất lỏng, áp suất khí quyển Trao đổi, góp ý được cho bản thiết kế bình tưới nước của nhóm mình và các nhóm khác. Tổ chức thực hiện #1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm thảo luận đề xuất ý tưởng về nguyên lí hoạt động của thiết bị dựa trên kiến thức về của sự truyền áp suất chất lỏng, áp suất khí quyển đã học kết hợp sử dụng các câu hỏi định hướng thiết kế của GV. Câu hỏi định hướng thiết kế Yêu cầu sản phẩm Câu hỏi gợi ý Hoạt động dựa trên kiến thức về sự truyền áp suất chất lỏng, áp suất khí quyển vừa học. Để nước trong bình chảy ra ngoài, bình chứa cần có lỗ thông khí phía trên không? Tại sao? Đặt bình như thế nào để đảm bảo lượng nước tưới ra? Bình tưới nước có thể sử dụng nhiều dây truyền nước ra ngoài không? Nên đặt dây truyền nước ở vị trí nào để nước chảy mạnh? Đảm bảo nước tưới ra đều, lượng nước vừa phải, có thể điều chỉnh tùy theo từng loại cây với nhu cầu nước khác nhau. Điều kiện nào để nước tạo thành giọt? Làm thế nào để thay đổi tốc độ nhỏ giọt của nước? Thiết bị sử dụng những nguyên liệu dễ kiếm, có sẵn và nguyên liệu tái chế Cần sử dụng những nguyên vật liệu gì để chế tạo? Kích thước thiết bị như thế nào là phù hợp? Kết cấu chắc chắn, sử dụng được lâu dài Các bộ phận của thiết bị được bố trí và gắn kết với nhau như thế nào? #2: Thực hiện nhiệm vụ: HS dựa vào kiến thức đã tìm hiểu để thảo luận các dụng cụ, nguyên liệu cần cho việc lắp đặt và nguyên lí hoạt động của bình tưới nước từ đó đề xuất cách chế tạo đáp ứng các yêu cầu. HS trình bày ý tưởng trên giấy. Nhóm thống nhất chọn ra những ưu điểm trong ý tưởng thiết kế của từng cá nhân: các thông số kích thước, tiêu cực; cách thức để chế tạo; cách bố trí. Từ đó, nhóm cùng nhau hoàn thiện bản thiết kế chung vào giấy A4. Sản phẩm học tập: - Nhóm 1. Dụng cụ gồm có: + Bình nước 20L + Dây truyền dịch (được bán đại trà trong hiệu thuốc). + Keo nến và súng bắn keo nến. + Dây rút (neu can co dinh day truyen dich) + Mỏ hàn. - Nhóm 2. Dụng cụ gồm có: + Bình nước 1,5L + Van nhỏ giọt + Keo nến và súng bắn keo nến. #3. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm trình bày, giải thích và bảo vệ thiết kế của nhóm mình đáp ứ ng các yêu cầu đối với thiết bi.̣ GV tổ chức cho HS trao đổi thảo luận về các bản thiết kế. Câu hỏi đinh hướng trao đổi + Các bộ phận của thiết bị với các thông số kích thước đã được thể hiện đầy đủ chưa? Kích thước các bộ phận có hợp lí không? + Cấu trúc các bộ phận có hợp lí không? Có cần phải điều chỉnh gì để phù hợp với nhu cầu sử dụng không? + Các bước lắp ráp sản phẩm có được thể hiện đầy đủ và rõ ràng chưa? + Cách lắp ráp có đảm bảo là sản phẩm chắc chắn và sử dụng lâu dài? #4: Kết luận, nhận định: Gv nhận xét kết quả thiết kế của học sinh, liên hệ với một số kiến thức đã tìm hiểu và giới thiệu một số nguyên vật liệu sẽ hỗ trợ cung cấp cho nhóm học sinh để thực hiện sản phẩm. Từ đó giáo viên giao nhiệm vụ chế tạo và thử nghiệm bình tưới nước theo bản thiết kế của nhóm đã thống nhất. Hoạt động 4.3: Chế tạo, thử nghiệm và đánh giá (15ph) a. Mục tiêu Chế tạo được bình tưới nước tự động sử dụng trong hộ gia đình theo phương án thiết kế đã lựa chọn, điều chỉnh và hoàn thiện. Thử nghiệm và đánh giá được hiệu quả hoạt động, kích thước và tính thẩm mĩ của bình tưới nước tự động sử dụng trong hộ gia đình. b. Tổ chức thưc hiên #1: Chuyển giao nhiệm vụ: Một số nguyên vật liệu không thể có sẵn, học sinh sẽ tự tìm sao cho phù hợp với thiết kế của nhóm (có thể nhờ thêm sự hỗ trợ của giáo viên, phụ huynh). GV cung cấp bảng tiêu chí đánh giá. Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm STT Tiêu chí Mức độ 1 2 3 1 Áp dụng kiến thức về áp suất chất lỏng, áp suất khí quyển vừa học. Chưa có bộ phận truyền áp, đẩy không khí. Có bộ phận truyền áp, đẩy không khí nhưng hoạt động hiệu quả chưa cao. Có bộ phận truyền áp, đẩy không khí nhưng hoạt động đạt hiệu quả theo yêu cầu. 2 Đảm bảo nước tưới ra đều, lượng nước vừa phải, có thể điều chỉnh tùy theo từng loại cây với nhu cầu nước khác nhau. Nước trong bình không truyền ra ngoài. Nước truyền ra đều, nhưng không điều chỉnh đựơc lượng ra. Nước truyền ra đều, có thể điều chỉnh đựơc lượng ra. 3 Sử dụng những nguyên liệu dễ kiếm, có sẵn và nguyên liệu tái chế. Nguyên liệu chưa phải nguyên liệu tái chế. Sử dụng ít nguyên liệu tái chế. Tất cả đều là nguyên liệu tái chế. 4 Thiết bị có kết cấu chắc chắn, sử dụng được lâu dài Các bộ phận được lắp ráp chưa khoa học, còn lỏng lẻo. Các bộ phận được lắp rắp với nhau chắc chắn, an toàn nhưng chưa đẹp mắt. Các bộ phận được lắp ráp với nhau chắn chắn, an toàn và gọn gàng, đẹp. #2: Thực hiện nhiệm vụ: GV kiểm tra dụng cụ HS chuẩn bị ở nhà. GV nêu lưu ý khi chế tạo sản phẩm: Đảm bảo an toàn trong qúa trình chế tạo sản phẩm đối với các nhóm sử dụng dao, kéo,... Đối với các nhóm sử dụng điện để chế tạo sản phẩm cần có sự giám sát của GV. Cất gọn sách vở tránh bi ướt trong quá trình chế tạo sản phẩm. Sau khi hoàn thành xong sản phẩm, các nhóm thu dọn các dụng cụ còn thừa, lau lại bàn ghế (nếu có nước trên mặt bàn, ghế) để tiếp tục tiết học. HS sử dụng các vật liệu được giáo viên cung cấp hoặc tìm kiếm thêm vật liệu cần thiết nếu có thể, tạo được một bình tưới nước tự động trong hộ gia đình. Sản phẩm học tập Thiết bị bình tưới nước tự động sử dụng trong hộ gia đình được hoàn thiện theo thiết kế chung của nhóm. Bản ghi chép kết quả ghi nhận được từ thử nghiệm sản phẩm và biện luận cho kết quả đó. #3: Báo cáo, thảo luận: HS chuẩn bị cây cho các nhóm tự thử nghiệm, ghi lại kết quả, đánh giá kết quả so với kì vọng, từ đó phân tích để cân nhắc đề xuất thêm phương án điều chỉnh; #4: Kết luận, nhận định: GV tổng hợp lại kết quả, nhận xét và đánh giá chung; giao cho HS nhiệm vụ tiếp theo: Trưng bày sản phẩm, quan sát sản phẩm của các nhóm và ghi nhận kết quả đạt được để trao đổi. Hoạt động 4.4: Chia sẻ, thảo luận và điều chỉnh (30ph) Mục tiêu Trình bày, biểu diễn được về bình tưới nước tự động sử dụng trong hộ gia đình đã chế tạo. Đặt câu hỏi, đánh giá được sản phẩm của nhóm mình và các nhóm khác. Tổ chức thực hiện #1: Chuyển giao
File đính kèm:
giao_an_khoa_hoc_tu_nhien_lop_8_stem_bai_16_ap_suat_chat_lon.docx