Giáo án Ngữ văn Lớp 8 KNTT - Tiết 99: Giới thiệu bài học và tri thức ngữ văn. Đọc văn bản 1: Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam (trích)

docx 6 trang Bình Lê 20/07/2025 130
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 KNTT - Tiết 99: Giới thiệu bài học và tri thức ngữ văn. Đọc văn bản 1: Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam (trích)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 8 KNTT - Tiết 99: Giới thiệu bài học và tri thức ngữ văn. Đọc văn bản 1: Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam (trích)

Giáo án Ngữ văn Lớp 8 KNTT - Tiết 99: Giới thiệu bài học và tri thức ngữ văn. Đọc văn bản 1: Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam (trích)
Tiết:99 GIỚI THIỆU BÀI HỌC; TRI THỨC NGỮ VĂN,
 ĐỌC VĂN BẢN 1:
NHÀ THƠ CỦA QUÊ HƯƠNG LÀNG CẢNH VIỆT NAM (Trích)
 – Xuân Diệu –
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
 - Nhận biết nghị luận; Với mỗi luận điểm, xác định được lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu, vai trò của luận điểm, lí lẽ, bằng chứng trong việc thể hiện luận đề. 
- Hiểu được những nét đặc sắc trong cách viết của tác giả, từ đó rút ra cho bản thân những bài học hữu ích trong việc viết bài văn nghị luận văn học nói riêng và tạo lập VB nói chung. 
2. Năng lực
- Năng lực thu thập thông tin, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, 
3. Phẩm chất 
- Tự hào về văn hóa truyền thống của dân tộc; Ý thức tự giác, tích cực trong học tập. được luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong VB
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC 
Gv: Máy tính, máy chiếu,Video, hình ảnh, phiếu học tập có liên quan đến nội dung của tiết học
Hs: Đọc bài, soạn bài, làm phiếu học tập 
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
* KHỞI ĐỘNG
HS xác định được nội dung chính của tiết học qua việc huy động kiến thức nền từ việc thực hiện kĩ thuật KWL đã chuẩn bị qua việc soạn bài ở nhà, nhắc lại một số văn bản viết về mùa thu, về kiểu bài nghị luận văn học, thấy được phần nào mối liên hệ giữa nhà văn và trang viết. 
GV: Em hãy trình bày dựa trên bản KWL đã chuẩn bị: biết những tác phẩm nào viết về mùa thu? Hãy đọc một đoạn trong văn bản ấy. Cảm nhận của về vẻ đẹp của mùa thu được phác họa trong văn bản mà em yêu thích nhất. Thấy tác giả ấy viết về mùa thu có gì khác mọi người? Văn bản mà hôm nay em tìm hiểu có gì giống và khác văn bản em đã luyện viết ở bài 6? Điều em mong muốn được biết qua tiết học này?
HS- Lắng nghe câu hỏi và suy nghĩ cá nhân để đưa ra câu trả lời. 
GV mời một vài HS trả lời câu hỏi. 
HS trả lời câu hỏi và nhận xét, bổ sung ý kiến của bạn
GV: - Nhận xét câu trả lời của HS, bổ sung thêm thông tin (nếu cần)
GV sử dụng KT đặt câu hỏi:
- Hs kể tên và tự chia sẻ suy nghĩ. 
- GV dẫn vào bài học: 
- Kết nối vào nội dung đọc – hiểu văn bản: Mùa thu là mùa đẹp. 
Viết về mùa thu, văn chương xưa và nay có bao tác phẩm đặc sắc. Mỗi người cầm bút lại đem đến một phong cách riêng độc đáo. Trong đó phải kể đến ba bài thơ thu “nức danh” của Nguyễn Khuyến – thi sĩ được mệnh danh là “nhà thơ của mùa thu thôn quê Việt Nam”. Và Xuân Diệu đã từng viết bài bình đặc sắc về chùm ba bài thơ thu ấy. Tìm hiểu văn bản “Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam” để thấy vẻ đẹp của chùm ba bài thơ thu dưới góc độ của một nhà phê bình văn học. Từ đó học tập cách viết bài nghị luận văn học về tác phẩm thơ. Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu Bài 8 SHS trang 59: Nhà văn và trang viết như Nam Cao đã từng nói: “Sống đã rồi hãy viết”
GIỚI THIỆU BÀI HỌC VÀ TRI THỨC NGỮ VĂN
Hoạt động của GV và HS
Dự kiến sản phẩm
HĐ 1: Tìm hiểu Giới thiệu bài học
- GV yêu cầu HS đọc phần Giới thiệu bài học, nêu chủ đề của bài và thể loại chính được học trong bài. 
- HS dựa vào kết quả chuẩn bị bài ở nhà và đọc lại phần Giới thiệu bài học ở lớp để nêu chủ đề của bài và thể loại chính được học. 
 - HS làm việc cá nhân:
- GV chiếu máy, yêu cầu HS đọc phần Giới thiệu bài học
Mối quan hệ giữa: Nhà văn- tác giả, trang viết – tác phẩm và người đọc. 
+ Chủ đề của bài học và thể loại chính của các văn bản đọc hiểu: Văn bản nghị luận văn học
+ Giới thiệu văn bản đọc kết nối về chủ đề 
Trong bài học này, hai văn bản nghị luận văn học sẽ giúp em hiểu được cách phân tích của các nhà phê bình văn học về tư tưởng, tình cảm và tài năng nghệ thuật của tác giả thể hiện qua tác phẩm; về bản chất và ý nghĩa của việc đọc văn. 
 HĐ 2: Khám phá Tri thức ngữ văn 
- GV yêu cầu HS đọc phần Tri thức ngữ văn
- Khám phá lần lượt các khái niệm đơn vị kiến thức có trong mục Tri thức ngữ văn
Tìm hiểu về
1. Văn bản nghị luận văn học 
2. Luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản nghị luận văn học
3. Người đọc và cách tiếp nhận riêng đối với một văn bản văn học
- HS trao đổi theo cặp 
?Kể tên các văn bản nghị luận văn học mà em đã học hoặc đã đọc?
?Em hiểu thế nào văn bản nghị luận văn học? Cho ví dụ? Những đặc trưng của văn bản nghị luận văn học?
?Em hiểu thế nào là luận đề? luận điểm? dẫn chứng, lí lẽ? trong tác phẩm văn học? Lấy ví dụ về một văn bản nghị luận văn học mà em ấn tượng?
- HS đọc phần Kiến thức Ngữ văn trong SHS và tái hiện lại kiến thức trong phần đó. 
- GV quan sát, hỗ trợ góp ý. 
- HS trình bày cá nhân. 
- Các HS khác nhận xét. 
- GV nhận xét và chuẩn kiến thức. 
GV*Một số lưu ý khi phân tích một văn bản nghị luận văn học: 
- Văn bản nghị luận văn học cần có luận đề, luận điểm rõ ràng; lí lẽ xác đáng, bằng chứng thuyết phục và được tổ chức một cách hợp lí. 
- Lí lẽ có thể đan xen yếu tố biểu cảm, nhưng cần chặt chẽ, khúc chiết, tránh dài dòng và cảm tính. 
- Mỗi người đọc có thể lựa chọn cách đọc, cảm nhận, hiểu tác phẩm dựa trên vốn sống, kinh nghiệm,. . . của mình, có khả năng phát hiện ra những giá trị, ý nghĩa mới của văn bản. 
I. Giới thiệu bài học 
+ Chủ đề: Nhà văn và trang viết
+ Thể loại chính: Nghị luận văn học
*/ Tìm hiểu các khái niệm:
- Nhà văn, nhà thơ là người sáng tạo nên tác phẩm. 
- Tác phẩm văn học là kết quả của quá trình trải nghiệm đời sống, lao động sáng tạo nghệ thuật của nhà văn, nhà thơ. 
- Sức hấp dẫn thực sự cua tác phẩm văn học chỉ bắt đầu khi có sự tiếp nhận của người đọc. 
-> Qua văn bản truyện ngắn sẽ hiểu thêm về nhà văn, hiểu được vai trò và sức mạnh của tư tưởng trong đời sống và trong sáng tạo, tiếp nhận nghệ thuật. 
II. Tri thức ngữ văn 
1. Văn bản nghị luận văn học 
Là loại văn bản nghị luận trong đó người viết trình bày quan điểm, đánh giá của mình về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn học
2. Luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản nghị luận văn học
- Luận đề: Là vấn đề chính (về tác phẩm, tác giả, thể loại,. . . ) được bàn luận trong văn bản, thường thể hiện ở nhan đề, phần mở đầu hoặc được suy luận từ toàn bộ văn bản. 
- Luận điểm: Là những ý chính được triển khai nhằm cụ thể hoá luận đề, dựa trên đặc điểm của đối tượng được bàn luận. 
- Lí lẽ: Là những diễn giải của người viết về đặc điểm của một tác phẩm, tác giả, thể loại,. . . 
3. Người đọc và cách tiếp nhận riêng đối với một văn bản văn học
- Tác giả: Là chủ thể sáng tạo văn bản vàn học, còn người đọc là chủ thể tiếp nhận. 
ĐỌC VĂN BẢN
NHÀ THƠ CỦA QUÊ HƯƠNG LÀNG CẢNH VIỆT NAM (Trích)
Hoạt động của GV và HS
Dự kiến sản phẩm
GV sử dụng KT đặt câu hỏi để hỏi HS, sau đó kết nối với nội dung của tiết đọc – hiểu văn bản. 
HS nghe câu hỏi, suy nghĩ cá nhân và trả lời câu hỏi của giáo viên. 
- HS nói được tên văn bản, tác giả, đọc được một đoạn trích từ văn bản. 
- Học sinh nêu cảm nhận về vẻ đẹp của mùa thu được phác họa trong văn bản mà em yêu thích nhất. Thấy được phần nào mối liên hệ giữa nhà văn và trang viết. 
- Hiểu phần viết ở bài 6 cũng là dạng nghị luận văn học, chỉ khác về thể loại: truyện và thơ. 
HĐ 1: Đọc văn bản 
GV hướng dẫn HS thực hiện các nhiệm vụ:
+ Đọc văn bản (lưu ý HS sử dụng các chiến lược đọc ở các thẻ chỉ dẫn)
- Hướng dẫn cách đọc
- Yêu cầu HS đọc mẫu
- Yêu cầu HS khác nhận xét cách đọc
HS đọc mẫu
- HS còn lại nghe, nhận xét về cách đọc của bạn
- Nhận xét cách đọc của HS
+ Tìm hiểu các từ ngữ mới, khó trong văn bản
GV yêu cầu HS mở PHT số 1
(?) Trình bày những thông tin chính về tác giả Xuân Diệu?
GV gợi ý: Tra cứu trên Google để hoàn thiện PHT số 1
HS: Mở PHT số 1, xem lại thông tin trong PHT số 1. 
GV: Mời HS trình bày sản phẩm (PHT số 1)
HS:- Đại diện trình bày thông tin về Xuân Diệu
 - Những HS còn lại lắng nghe, theo dõi bạn trình bày, sau đó nhận xét, bổ sung (nếu cần) cho sản phẩm của bạn. 
- Yêu cầu HS mở PHT số 2
- Chia nhóm cặp đôi theo bàn
- Nhiệm vụ:
+ Hoán đổi PHT cho nhau
+ 1 phút HĐ cá nhân: xem lại PHT đã chuẩn bị
+ 2 phút tiếp theo: trao đổi, chia sẻ để thống nhất nội dung trong PHT số 2
GV gợi ý: Bằng sự chuẩn bị PHT ở nhà, em hãy đọc PHT của bạn xem có nội dung nào cần trao đổi hay không. 
HS: Đọc PHT số 2 của bạn và đánh dấu nội dung khác biệt để trao đổi
GV: Chỉ định một số cặp đôi trình bày sản phẩm (PHT số 2)
HS:
- Đại diện cặp đôi trình bày từng nội dung trong PHT số 2. 
- Những cặp đôi còn lại lắng nghe, theo dõi bạn trình bày, sau đó nhận xét, bổ sung (nếu cần) cho sản phẩm cặp đôi của bạn. 
GV:
- Nhận xét từng nội dung của bạn, nhận xét sản phẩm trình bày của HS cũng như lời bổ sung của HS khác (nếu có). 
- GV cho HS giới thiệu những thông tin cơ bản, khái quát nhất về tác giả và tác phẩm như trong SHS để tạo tâm thế khám phá văn bản. 
GV:- Nhận xét phần chuẩn bị của HS, nhận xét sản phẩm trình bày của HS cũng như lời bổ sung của HS khác (nếu có). 
- Chốt sản phẩm lên màn hình và chuyển dẫn sang nội dung tiếp theo sang phần 

I. Đọc văn bản
1. Hướng dẫn đọc
2. Tìm hiểu chú thích/từ ngữ khó
(SHS)
3. Tác giả, tác phẩm
a. Tác gi
- Xuân Diệu (1916 - 1985)
- Tên đầy đủ: Ngô Xuân Diệu
- Quê: Hà Tĩnh
- Ông là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thơ ca Việt Nam hiện đại. Thơ ông nồng nàn, sôi nổi, thể hiện tấm lòng yêu đời, ham sống thiết tha. Ông còn viết nhiều tiểu luận phê bình văn học
b. Tác phẩm 
- Xuất xứ: Trích trong tập “Các nhà thơ cổ điển Việt Nam”, tập 2, xuất bản năm 1982. 
- Thể loại: Nghị luận văn học 
- Phương thức biểu đạt: nghị luận
- Luận đề: Vẻ đẹp của mùa thu thôn quê Việt Nam qua ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến
Luận đề được thể hiện rõ nét ở nhan đề của văn bản, nội dung của bài viết đi sâu vào khám phá đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của ba bài thơ viết về mùa thu của Nguyễn Khuyến. 
c. Bố cục: 
+ Phần 1: Đoạn văn 1 – giới thiệu về 3 bài thơ thu của Nguyễn Khuyến. 
+ Phần 2: Giới thiệu bài “Thu điếu”. 
+ Phần 3: Phân tích, bình vẻ đẹp bài “Thu ẩm”. 
+ Phần 4: Phân tích, bình vẻ đẹp bài “Thu vịnh”. 
+ Phần 5: Phân tích, bình vẻ đẹp bài “Thu điếu”. 
+ Phần 6: Đánh giá khái quát lại

*LUYỆN TẬP
Giáo viên có thể cho học sinh tham gia trò chơi: “Nghe, nhìn để ghi nhớ” bằng cách: chia lớp ra làm 4 nhóm, các nhóm có nhiệm vụ nghe và nhìn 1 đoạn video có chứa các hình ảnh xuất hiện trong 3 bài thơ thu của Nguyễn Khuyến và ghi nhớ lại các hình ảnh có trong video. Nhóm nào nhớ được nhiều hình ảnh nhất sẽ chiến thắng. Nhóm chiến thắng sẽ trả lời câu hỏi: Văn bản Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam bàn luận về vấn đề gì? Những yếu tố nào giúp em nhận ra điều đó? Em hãy chỉ ra và nhận xét về bố cục của văn bản này, từ đó rút ra bố cục của các bài nghị luận văn học nói chung. 
HS Trả lời. Vai trò của lý lẽ, bằng chứng trong bài nghị luận văn học:
Bằng chứng trong VB nghị luận văn học có thể là câu văn, đoạn văn, dòng thơ, chi tiết, hình ảnh,. . . được dẫn từ tác phẩm. Theo thông lệ, khi dẫn, người viết có thể trích nguyên văn hoặc diễn giải lại. 
Liên hệ trong văn bản trên Xuân Diệu đã dùng những cách nêu bằng chứng, nhận xét: cách nêu và phân tích bằng chứng có xác thuyết phục, toàn diện cụ thể như:
+ Bằng chứng: các câu thơ của bài “Thu điếu”
Nhận xét: các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng trong bài đểu tập trung hướng đến làm sáng tỏ luận để. Các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng vẽ nét chung, vẻ đẹp riêng của ba bài thơ thu là sự cụ thể hoá luận để về vẻ đẹp của làng cảnh Việt Nam trong thơ Nguyễn Khuyến. 
-> Tác giả đã làm nổi bật vẻ đẹp của ba bài thơ thu, vẻ đẹp của bức tranh làng cảnh Việt Nam lúc mùa thu. Vẻ đẹp bình dị, rất đặc trưng của mùa thu Bắc Bộ. Qua đó, Xuân Diệu cũng cho ta thấy được sự mẫn cảm của tâm hồn NK, tình yêu mùa thu, yêu quê hương đất nước của hồn thơ NK
* Củng cố, hướng dẫn về nhà
- Củng cố? 
Thi đọc thơ Nguyễn Khuyến, Xuân Diệu. . . khái quát chủ đề và phân tích, bình luận các giá trị nội dung, hình thức nghệ thuật được sử dụng trong các văn bản thơ mà e cảm nhận được?
-Hướng dẫn về nhà
+ Bài vừa học: 
. Nắm vững Tri thức ngữ văn
. Nhận biết được đặc điểm của văn bản nghị luận văn học: luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản nghị luận văn học. 
+ Bài của tiết sau:
Đọc văn bản 1: Nhà thơ của làng cảnh Việt Nam (tiếp)
Học sinh chuẩn bị
. Tổ 1. Giới thiệu vấn đề
. Tổ 2. Cách triển khai làm sáng tỏ vấn đề. 
. Tổ 3. Cách kết thúc vấn đề
Cả lớp chuẩn bị phiếu học tập số 3
Các phiếu bài tập thực hiện trong tiết dạy 

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_8_kntt_tiet_99_gioi_thieu_bai_hoc_va_tri.docx