Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 100, Văn bản 1: Nhà thơ của làng cảnh Việt Nam (trích, Xuân Diệu)

docx 5 trang Bình Lê 15/07/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 100, Văn bản 1: Nhà thơ của làng cảnh Việt Nam (trích, Xuân Diệu)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 100, Văn bản 1: Nhà thơ của làng cảnh Việt Nam (trích, Xuân Diệu)

Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 100, Văn bản 1: Nhà thơ của làng cảnh Việt Nam (trích, Xuân Diệu)
Ngày dạy:
Tiết 100: VĂN BẢN 1: NHÀ THƠ CỦA LÀNG CẢNH VIỆT NAM
 (Trích, Xuân Diệu )
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: HS tiếp tục nhận biết được luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong VB nghị luận; Với mỗi luận điểm, xác định được lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu, vai trò của luận điểm, lí lẽ, bằng chứng trong việc thể hiện luận đề. 
+ Hiểu được những nét đặc sắc trong cách viết của tác giả, từ đó rút ra cho bản thân những bài học hữu ích trong việc viết bài văn nghị luận văn học nói riêng và tạo lập VB nói chung. 
2. Kỹ năng: Năng lực thu thập thông tin, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, 
3. Phẩm chất: Tự hào về văn hóa truyền thống của dân tộc; Ý thức tự giác, tích cực trong học tập. 
II. Thiết bị dạy học:
1. Giáo viên:
- KHBD, KHDH, SHS, SGV. 
- Máy chiếu, Tranh ảnh, video
2. Học sinh:
-SHS, vở ghi
- Soạn bài, phiếu học tập. 
III. Tiến trìnhdạyhọc:
Khởi động: 
GV gợi dẫn cho HS nhắc lại ND của văn bản theo bố cục đã tìm hiểu tiết trước
+ Phần 1: đoạn văn 1 – giới thiệu về 3 bài thơ thu của Nguyễn Khuyến. 
+ Phần 2: Giới thiệu bài “Thu điếu”. 
+ Phần 3: Phân tích, bình vẻ đẹp bài “Thu ẩm”. 
+ Phần 4: Phân tích, bình vẻ đẹp bài “Thu vịnh”. 
+ Phần 5: Phân tích, bình vẻ đẹp bài “Thu điếu”. 
+ Phần 6: Đánh giá khái quát lại. 
 Bài học hôm nay cô cùng các em khám phá văn bản . 
Hoạt động của GV và HS
Dự kiến sản phẩm
Hoạt động 3: Khám phá văn bản
-HS chú ý đoạn 1
- Tìm những từngữ giới thiệu vấn đề của bài viết mà người viết muốn trao đổi?
HS nêu được những từ ngữ quan trọng giới thiệu vấn đề:
+ Nguyễn Khuyến nổi tiếng nhất trong văn học Việt Nam là về thơ Nôm
+ Nức danh nhất là ba bài thơ thu: thu điếu, thu ẩm, thu vịnh
+ Ba bài thơ hay và điển hình nhất cho mùa thu của Việt Nam, ở miền Bắc nước ta
- Nhận xét về cách giới thiệu vấn đề?
- Từ việc tìm hiểu ở trên, em hãygọi tên vấn đề mà tác giả đưa ra để bàn luận? 
- Vấn đề: Ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến rất hay làm nổi bật vẻ đẹp của mùa thu miền Bắc Việt Nam -> Vấn đề trao đổi thể hiện quan điểm đánh giá dưới góc nhìn riêng của một người nghệ sỹ, nhà phê bình văn học. Xuân Diệu đánh giá rất cao ba bài thơ thu, đánh giá cao tài năng của Nguyễn Khuyến. 
-> Vấn đề được đề cập chính là luận đề của bài viết. 
- HS chú ý vào phần 2, 3, 4, 5 của văn bản trao đổi hoàn thiện phiếu học tập đã giao chuẩn bị ở nhà. 
+ Nhóm 1: Thu ẩm
+ Nhóm 2: Thu vịnh
+ Nhóm 3: Thu điếu
Mỗi nhóm trình bày: 
+ Luận điểm thể hiện vẻ đẹp riêng
+ Lí lẽ
+ Bằng chứng. 
-Đại diện các nhóm trình bày, nhận xét lẫn nhau, GV nhận xét, đánh giá kết quả trao đổi, trình bày của các nhóm. GV giảng giải, mở rộng thêm kiến thức cho HS. 
* Luận điểm: 
+ Thu ẩm: Không còn ước lệ, văn hoa sang trọng mà bình dân, hay trong cái thực của nông thôn đồng bằng Bắc Bộ
+ Thu vịnh: mang cái hồn của cảnh vật mùa thu hơn cả, cái thanh, cái trong, cái nhẹ, cái cao. 
+ Thu điếu: điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh Việt Nam
* Lý lẽ và bằng chứng ở bài “Thu ẩm”:
+ Lý lẽ: 
Nếu chỉ nói cảnh một đêm thu có trăng, thì bài thơ tù túng và thiếu lô-gíc. 
Ngõ tối đêm sâu mâu thuẫn với Làn ao lóng lánh bóng trăng loe. 
Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt thì không hợp, không điển hình với một đềm có trăng. 
Khói bếp nhà ai đã nấu cơm chiểu. 
Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt là trời của một buổi chiều. 
+Bằng chứng: các câu thơ, cụm từ được dẫn ra từ bài Thu ẩm và hai câu thơ chữ Hán của Nguyễn Khuyến (SHS, trang 62). 
c. Lý lẽ và bằng chứng ở bài “Thu vịnh”:
- Cái hồn, cái thần của cảnh thu là nằm ở bầu trời. 
+ Trời thu rất cao toả xuống cả cảnh vật (miêu tả trực tiếp bầu trời). 
+ Cây tre như cẩn câu in lên trời biếc, gió đẩy đưa khe khẽ mang vẻ đẹp thanh đạm. 
+ Song thưa để mặc bóng trăng vào thuộc về trời cao. 
+ Một tiếng trên không ngỗng nước nào cũng nói về trời cao. 
Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái gợi cái bâng khuâng man mác vẽ thời gian. 
Nước biếc trông như tầng khói phủ bay bổng nhẹ nhàng, mơ hồ hư thực. 
d. Lý lẽ và bằng chứng ở bài “Thu điếu”:Thu điếu, cảnh đã mang tính điển hình cho đồng bằng xứ Bắc, có những hình ảnh đặc trưng của mùa thu đổng bằng Bắc Bộ. 
+ Lí lẽ:
Bình Lục là vùng đất nhiều ao. 
Ao nhỏ, thuyền theo đó cũng bé tẻo teo, sóng biếc rất nhẹ, lá vàng rụng theo gió. 
- Không gian “nhìn lên: trời thu xanh cao đám mây đọng lơ lửng; trông quanh: lối đi trong làng hai bền tre biếc mọc sầm uất,. . . ” - Nhấn mạnh cái thú vị của Thu điếu là ở “các điệu xanh”, ở “những cử động”, “ở các vần thơ”
+ Bằng chứng: các câu thơ của bài “Thu điếu”
-Em có đồng tình với tác giả về cách giải quyết vấn đề như trên không? 
HS bày tỏ ý kiến. 
- Nhận xét về cách tác giả đưa lý lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ luận điểm? các luận điểm, lý lẽ và bằng chứng có vai trò như thế nào trong việc thể hiện luận đề? 
->Trong VB nghị luận này, tác giả sử dụng linh hoạt nhiểu cách thức khác nhau:
+ Trích dẫn nguyên văn bài thơ, câu thơ, cụm từ, từ. 
+ Dẫn gián tiếp ý thơ (SHS, trang 63, đoạn dẫn ý hai câu kết trong bài Thu vịnh). 
+ Dẫn các hình ảnh thơ (SHS, trang 64, đoạn dẫn các hình ảnh trong bài Thu điếu). 
->cách phân tích bằng chứng trong VB rất thuyết phục, sắc bén. Phân tích cụ thể, chi tiết, có lý giải, cắt nghĩa, lấy dẫn chứng cụ thể để làm sáng tỏ ý. Tác giả luôn bám sát văn bản để phân tích, bình. 
-Qua việc phân tích ở trên, em hiểu được gì về cách viết của nhà thơ Xuân Diệu?
- Như ở phần "Tri thức ngữ văn cho biết, bằng chứng trong VB nghị luận văn học có thể là câu văn, đoạn văn, dòng thơ, chi tiết, hình ảnh,. . . được dẫn từ tác phẩm. Theo thông lệ, khi dẫn, người viết có thể trích nguyên văn hoặc diễn giải lại. Vậy, các em thấy Xuân Diệu đã dùng những cách nêu bằng chứng nào? Nhận xét: cách nêu và phân tích bằng chứng có xác thuyết phục, toàn diện không, vì sao?
+ Phân tích cụ thể, chi tiết; chú trọng cắt nghĩa, lí giải. VD: Không còn những ước lệ văn hoa đến vừa tầm lưng giậu. Trong đoạn này, tác giả chứng minh Thu ẩm là bài thơ được viết trong nhiều thời điểm, là sự khái quát vể cảnh thu. Mỗi bằng chứng đưa ra đểu làm sáng tỏ luận điểm này. Với mỗi bằng chứng, tác giả đểu phân tích cụ thể, chi tiết, giải thích rõ ràng. 
+ Phân tích bám sát ngôn ngữ VB. Mọi diễn giải, suy luận, giảng bình đểu dựa trên cơ sở VB chứ không rơi vào bình tán. Điển hình là những đoạn phân tích vẻ đẹp ngôn ngữ cùa ba bài thơ thu. 
+ Phân tích gắn với tưởng tượng, liên tưởng: Trong VB nghị luận này, bằng sự liên tưởng, tưởng tượng tinh tế của một nhà thơ, không ít lần Xuân Diệu đã phân tích cho người đọc hiểu được vẻ đẹp của hình ảnh thơ. 
+ Phân tích gắn với so sánh, liên hệ: Trong VB, khi phân tích bằng chứng, tác giả đã liên hệ đến những câu thơ khác để tăng tính thuyết phục cho lí lẽ của mình. 
Tác giả cũng liên hệ câu thơ '‘Trời muốn trượng thẳmlàu làu sạch” từ thời Lê Hồng Đức khi phân tích bằng chứng về sự trong sáng, nhẹ nhõm, tự nhiên cùa ngôn ngữ thơ Nguyễn Khuyến. 
II. Khám phá văn bản
1. Giới thiệu vấn đề:
- Nguyễn Khuyến nổi tiếng nhất trong văn học Việt Nam là về thơ Nôm
- Nức danh nhất là ba bài thơ thu: thu điếu, thu ẩm, thu vịnh
- Ba bài thơ hay và điển hình nhất cho mùa thu của Việt Nam, ở miền Bắc nước ta
->Giới thiệu vấn đề rõ ràng, ngắn gọn, hàm súc. Câu từ dùng chọn lọc, sáng tạo
2. Giải quyết vấn đề:
-Các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng trong bài đều tập trung hướng đến làm sáng tỏ luận để. 
+ Các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng vẽ nét chung, vẻ đẹp riêng của ba bài thơ thu là sự cụ thể hoá luận để về vẻ đẹp của làng cảnh Việt Nam trong thơ Nguyễn Khuyến. 
->Qua phần văn bản này, tác giả đã cho thấy phần viết sâu sắc, trí tuệ của mình. Sự am hiểu, thấu cảm vẻ đẹp nghệ thuật, nội dung tư tưởng của bài thơ thể hiện sự tài hoa của một nhà phê bình văn học lớn. 
-> Tác giả đã làm nổi bật vẻ đẹp của ba bài thơ thu, vẻ đẹp của bức tranh làng cảnh Việt Nam lúc mùa thu. Vẻ đẹp bình dị, rất đặc trưng của mùa thu Bắc Bộ. Qua đó, Xuân Diệu cũng cho tathấy được sự mẫn cảm của tâm hồn NK, tình yêu mùa thu, yêu quê hương đất nước của hồn thơ NK. 

*Củng cố, hướng dẫn về nhà:
- Củng cố: Cách phân tích bằng chứng của tác giả có thuyết phục không? Vì sao?
DKTL: Có thể nói cách phân tích bằng chứng trong VB rất thuyết phục. 
VD: Đoạn “ Không còn những ước lệ hoa văn vừa tầm lưng giậu” (SHS T62 ) tác giả chứng minh Thu ẩm là bài thơ được viết trong nhiều thời điểm, là sự khái quát về cảnh thu. Mỗi bằng chứng đưa ra đều làm sáng tỏ luận điểm này. Với mỗi bằng chứng, tác giả đều phân tích cụ thể, chi tiết, giải thích rõ ràng. Chẳng hạn, khi phân tích về “ đêm sâu” tác giả chỉ ra “ phải là đêm sâu mới hay, mới ngõ thật tối  mới bay nhiều hay không”
-Hướng dẫn về nhà:
+ Bài vừa học: 
 Nắm được luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong VB nghị luận; Với mỗi luận điểm, xác định được lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong việc thể hiện luận đề. 
+ Bài tiết sau:
 Tiếp tục đọc văn bản, thảo luận cặp đôi theo câu hỏi: Dựa vào phần phân tích ở trên, hãy lý giải ý kiến của Xuân Diệu rằng NK đã “dân tộc hoá nội dung mùa thu” và “dân tộc hoá hình thức lời thơ” thể hiện trong ba bài thơ thu?
 Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu ) nêu cảm nhận của em về một hình ảnh đặc sắc trong một bài thơ thu của Nguyễn Khuyến. 
***********************************

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_8_tiet_100_van_ban_1_nha_tho_cua_lang_ca.docx