Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 4 - Tuần 13
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 4 - Tuần 13", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 4 - Tuần 13
TUẦN THỨ 13 Từ ngày 27/11/2023. Đến ngày 1/12/2023 Thứ Tiết Môn Tiết thứ Nội dung bài dạy ƯDCNTT Đồ dùng dạy học Hai 27/11 S 1 HĐTN 25 Sinh hoạt lớp. Sinh hoạt dưới cờ: Tự học – Tự làm 2 Toán 61 Luyện tập -Trang 88 GAĐT 3 GDTC 4 Tiếng Việt 85 Đọc: Bét -tô - ven và Bản xô – nát ánh trăng Chân dung Bét -tô - ven C 5 Sử địa 25 Bài 10: Một số nét văn hóa ở làng quê vùng Đồng bằng Bắc Bộ - tiết 2 GAĐT Máy tính 6 Âm nhạc 7 Tiếng Anh Ba 28/11 S 1 Tiếng Anh 2 Toán 62 Luyện tập -Trang 89 GAĐT Máy tính 3 Tiếng Việt 86 Luyện từ và câu: Luyện tập về tính từ 4 Tiếng Việt 87 Viết: Tìm hiểu cách viết đơn Soi bài HS Máy soi C 5 HĐTN 6 Tin học 13 Bài 7. Tạo bài trình chiếu Máy tính 7 Toán(BT) Ôn luyện Tư 29/11 S 1 Toán 63 Luyện tập -Trang 90 Soi bài HS Máy soi 2 Tiếng Anh 3 Tiếng Việt 88 Đọc: Người tìm đường lên các vì sao(T1) GAĐT Máy tính 4 Sử địa 26 Bài 11: Sông Hồng và văn minh sông Hồng - tiết 1 GAĐT Máy tính C 5 Khoa học 25 Vật dẫn nhiệt tốt, vật dẫn nhiệt kém (Tiết 1) 6 Đạo đức 13 Yêu lao động (Tiết 4) 7 Mĩ thuật Năm 30/11 S 1 Tiếng Việt 89 Đọc: Người tìm đường lên các vì sao(T2) GAĐT Máy tính 2 Tiếng Việt 90 Viết: Viết đơn. Soi bài HS Máy soi 3 Khoa học 26 Vật dẫn nhiệt tốt, vật dẫn nhiệt kém (Tiết 2) GAĐT Máy tính 4 Toán 64 Hai đường thẳng vuông góc -Trang 91 E ke C 5 6 7 Sáu 1/12 S 1 Toán 65 Luyện tập -Trang 92 GAĐT Máy tính 2 Tiếng Việt 91 Đọc mở rộng 3 HĐTN 4 Công nghệ 13 Bài 5: Trồng hoa, cây cảnh trong chậu (T1) Chậu hoa, cây cảnh.. C 5 GDTC 6 Tiếng Việt(BT) Ôn luyện 7 Tiếng Anh Thứ hai ngày 27 tháng 11 năm 2023 HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SINH HOẠT DƯỚI CỜ TỰ HỌC – TỰ LÀM. SINH HOẠT LỚP I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1. Năng lực đặc thù: - Trải nghiệm các hoạt động sinh hoạt dưới cờ: Nghe đánh giá, nhận xét tuần qua và phương hướng tuần tới; nhận biết những ưu điểm cần phát huy và nhược điểm cần khắc phục. - HS tham gia hoạt động theo kế hoạch của nhà trường. 2. Năng lực chung. - Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ học tập. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống. 3. Phẩm chất. - Nhân ái: Vui vẻ, thân thiện, biết tự lực thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công, hướng dẫn. - Trách nhiệm: Có trách nhiệm với bản thân trong việc thực hiện những việc làm theo kế hoạch. *Mục tiêu đối với học sinh hòa nhập: - Trải nghiệm các hoạt động sinh hoạt dưới cờ: Nghe đánh giá, nhận xét tuần qua và phương hướng tuần tới; nhận biết những ưu điểm cần phát huy và nhược điểm cần khắc phục. - HS tham gia hoạt động theo kế hoạch của nhà trường. - Rèn kĩ năng chú ý lắng nghe tích cực, kĩ năng trình bày, nhận xét; tự giác tham gia các hoạt động,... - Phát triển cho học sinh các năng lực: Rèn kĩ năng chú ý lắng nghe tích cực, kĩ năng trình bày, nhận xét; tự giác tham gia các hoạt động,... - Nhân ái: Vui vẻ, thân thiện, biết tự lực thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công, hướng dẫn. - Trách nhiệm: Có trách nhiệm với bản thân trong việc thực hiện những việc làm theo kế hoạch. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 1. Giáo viên: - Loa, míc, máy tính có kết nối mạng Internet, https://www.youtube.com/watch?v=Fei7GyFIhtM 2. Học sinh: - Ghế, mũ - Các loại trang phục phù hợp để đóng vai. III. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh HSHN 1. Hoạt động 1: Thực hiện nghi lễ chào cờ . *Mục tiêu: - Trải nghiệm các hoạt động sinh hoạt dưới cờ *Cách thực hiện: - Lớp trực ban điều khiển nghi lễ chào cờ + Ổn định tổ chức. + Chỉnh đốn trang phục, đội ngũ + Đứng nghiêm trang + Thực hiện nghi lễ chào cờ, hát Quốc ca + Tuyên bố lí do, giới thiệu thành phần dự lễ chào cờ chương trình của tiết chào cờ. - Thực hiện - Xếp hàng - Chỉnh đốn trang phục - Thực hiện https://www.youtube.com/watch?v=Fei7GyFIhtM - Quan sát, lắng nghe -Học sinh hoạt động cùng bạn 2. Sinh hoạt dưới cờ. - GV Tổng phụ trách yêu cầu mỗi lớp chuẩn bị một câu chuyện về những việc tự học và tự làm ở nhà, ở trường học để tham gia chia sẻ. - GV kết hợp với HS dẫn dắt chương trình và lần lượt sắp xếp sân khấu cho các lớp chia sẻ. - Học sinh chuẩn bị - Học sinh nghe. - Học sinh nghe. + Em hãy chia sẻ cảm nhận về câu chuyện mà các bạn chia sẻ? Em ấn tượng với chi tiết nào nhất trong câu chuyện? - Học sinh chia sẻ. * Tổng kết, đánh giá - Đánh giá hoạt động chào cờ, các em tích cực ở những hoạt động nào, cần lưu ý những điều gì? * Hoạt động tiếp nối - Dặn dò HS tham gia giờ chào cờ nghiêm túc - Học sinh nghe - Trả lời - Lắng nghe - HS theo dõi - Học sinh nghe - Học sinh nghe 2. Hoạt động 2: Sinh hoạt lớp. *Mục tiêu: HS tổng kết được những việc đã làm được trong tuần vừa qua. *Cách tiến hành Sơ kết hoạt động trong tuần của lớp và thảo luận phương hướng hoạt động tuần tiếp theo - Nội dung 1: Sơ kết hoạt động - Nội dung 2: Thảo luận xây dựng phương hướng hoạt động tuần tiếp theo. * Tổ chức hoạt động: Bước 1: Các tổ trưởng lên sơ kết các hoạt động của Tổ mình trong tuần. Bước 2: Lớp trưởng đánh giá các hoạt động của lớp trong tuần (chỉ ra ưu khuyết điểm của từng hoạt động của lớp) Bước 3: Ý kiến thảo luận của HS trong lớp và phương hướng phấn đấu của tuần tiếp theo. Bước 4. Giáo viên chia sẻ và kết luận, định hướng công việc tuần tới. - Tổ trưởng lên báo cáo - Lớp trưởng đánh giá hoạt động của lớp - HS thảo luận ý kiến, đề ra phương hướng, nhiệm vụ của các tổ, của lớp trong tuần tới. - Học sinh nghe IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: TOÁN LUYỆN TẬP –TRANG 88 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1. Năng lực đặc thù: - Thực hiện được phép cộng, trừ các số có nhiều chữ số. - Tính nhẩm được các phép tính có liên quan tới các số tròn triệu, tròn trăm nghìn, - Sử dụng được tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng để tính giá trị biểu thức bằng cách thuận tiện. - Nhận biết và giải quyết được các bài toán dạng tìm hai số biết tổng và hiệu của hai số đó. 2. Năng lực chung: - Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo luận với giáo viên và bạn bè để thực hiện các nhiệm vụ học tập. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống. 3. Phẩm chất: - Chăm chỉ: Chăm học, ham học, có tinh thần tự học; chịu khó đọc sách giáo khoa, tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân. - Trung thực: trung thực trong thực hiện giải bài tập, thực hiện nhiệm vụ, ghi chép và rút ra kết luận. - Yêu thích môn học, sáng tạo, có niềm hứng thú, say mê các con số để giải quyết bài toán. - Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, phát huy ý thức chủ động, trách nhiệm và bồi dưỡng sự tự tin, hứng thú trong việc học. *Mục tiêu đối với học sinh hòa nhập: - Thực hiện được phép cộng, trừ các số có nhiều chữ số. - Nhắc lại được một số câu trả lời đơn giản. - Biết làm việc theo yêu cầu của GV. - Yêu thích môn học, Tích cực tham gia hoạt động học và có tính kỉ luật, trật tự. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 1. Giáo viên: . - Giáo án trình chiếu 2. Học sinh: - SGK, vở,. III. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh HSHN 1. Hoạt động Mở đầu: 7-10p *Mục tiêu: - Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học. *Cách tiến hành * Khởi động - Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi “Ai nhanh hơn” - Học sinh chơi trò chơi. (Tính ra bảng) - Học sinh cổ vũ bạn chơi. - Giáo viên nhận xét, tuyên dương. - Học sinh nghe. - Học sinh nghe. - Giới thiệu bài: Chúng ta vừa được gợi nhắc kiến thức về phép cộng, trừ với số có nhiều chữ số. Cô trò mình sẽ cùng luyện tập kiến thức này trong “Bài 26: Luyện tập chung” - Học sinh nghe - Học sinh nghe - GV ghi bảng - Học sinh mở sách - Học sinh mở sách 2. Luyện tập: 15-18p Bài 1. Tính nhẩm. * Mục tiêu: Củng cố về cách tính nhẩm với các số tròn triệu, tròn nghìn * Cách tiến hành: PP trò chơi - Giáo viên yêu cầu đọc đề +Bài yêu cầu gì? - 1 HS đọc đề bài. + Tính nhẩm. - Học sinh nghe - Cho học sinh làm bài cá nhân vào vở 4 p - Học sinh làm bài - Học sinh làm phần a - Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi “Tiếp sức” - Học sinh chơi trò chơi. - Học sinh cổ vũ bạn chơi. - Giáo viên chốt kết quả đúng. a) 1 000 000 + 600 000 – 200 000 = 1 400 000 200 000 + 400 000 – 30 000 = 570 000 b) 20 000 000 + (4 000 + 400 000) = 20 404 000 1 000 000 + (90 000 – 70 000) = 1 020 000 - Học sinh nghe. - Học sinh nghe. Bài 2. Đ, S ? * Mục tiêu: - Học sinh củng cố kĩ năng cộng số có nhiều chữ số * Cách tiến hành: Hoạt động nhóm đôi - Giáo viên yêu cầu đọc đề + Bài yêu cầu gì? - 1 HS đọc đề bài. + Đ, S ? - Học sinh nghe - Yêu cầu HS thực hiện trao đổi và làm bài vào vở ghi - HS làm bài - HS làm bài - GV gọi 1 HS làm bài trên bảng - HS làm bài - Học sinh nhận xét, sửa chữa a) S b) Đ c) S d) Đ - Học sinh chữa bài Bài 3. Nhà toán học Lê Văn Thiêm là tiến sĩ toán học đầu tiên của Việt Nam. Em hãy giải ô số bằng cách tính giá trị của các biểu thức sau đây để biết được năm sinh của ông. * Mục tiêu: - Học sinh củng cố kĩ năng cộng số có nhiều chữ số * Cách tiến hành: Hoạt động nhóm - Giáo viên yêu cầu đọc đề + Bài yêu cầu gì? - 1 HS đọc đề bài. + Em hãy giải ô số bằng cách tính giá trị của các biểu thức sau đây để biết được năm sinh của nhà toán học Lê Văn Thiêm - Học sinh nghe - Giáo viên hướng dẫn học sinh trao đổi nhóm để tìm ra đáp án - Học sinh thực hiện. - Học sinh thực hiện cùng bạn. - Giáo viên chụp bài 1 học sinh làm nhanh và chiếu lên bảng. - Học sinh trình bày. - Học sinh nhận xét, bổ sung - Giáo viên chốt kết quả đúng. - GV giới thiệu về nhà toán học Lê Văn Thiêm. https://www.youtube.com/watch?v=rnz52WDQfHc (Từ phút 0:50 đến phút 5:40) - Học sinh quan sát. - Học sinh quan sát. 3. Vận dụng: 8-10p Bài 4. * Mục tiêu: - Củng cố giải toán dạng tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó * Cách tiến hành: Hoạt động cá nhân - Giáo viên yêu cầu đọc đề + Bài cho biết gì? + Bài hỏi gì? - 1 HS đọc đề bài. + Mai và em Mi tiết kiệm được 80 000 đồng. Số tiền mà Mai tiết kiệm nhiều hơn số tiền mà em Mi tiết kiệm là 10 000 đồng. + Hỏi mỗi người tiết kiệm được bao nhiêu tiền? - Học sinh nghe + Bài toán dạng gì? Vì sao em biết? + Dạng tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó - Cho học sinh làm bài cá nhân vào vở 4 p - Học sinh làm bài, 1 học sinh làm bài trên bảng - Học sinh làm bài - Giáo viên hướng dẫn chữa bài. - Học sinh trình bày. - Học sinh nhận xét, bổ sung - Giáo viên chốt kết quả đúng. Số tiền Mai tiết kiệm là: (80 000 + 10 000) : 2 = 45 000 (đồng) Số tiền Mi tiết kiệm là: 80 000 – 45 000 = 35 000 (đồng) Đáp số: Mai 45 000 đồng, Mi 35 000 đồng. - Yêu cầu học sinh nếu cách làm khác - học sinh nêu - Học sinh nghe. * Kết thúc tiết học: 1- 2p - Giáo viên nhận xét giờ học - Dặn dò học sinh: - Học sinh nghe và thực hiện - Học sinh nghe + Chuẩn bị bài sau IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: TIẾNG VIỆT ĐỌC: BÉT-TÔ-VEN VÀ BẢN XÔ-NÁT “ÁNH TRĂNG”. I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1. Năng lực đặc thù - Đọc đúng từ ngữ, câu, đoạn và toàn bộ câu chuyện Bét-tô-ven và bản xô-nát “Ánh trăng”. - Biết đọc diễn cảm với giọng kể ca ngợi, khâm phục tài năng và lòng nhân ái của nhà soạn nhạc cổ điển vĩ đại Bét-tô-ven. Biết đọc diễn cảm lời người dẫn chuyện. - Hiểu điều tác giả muốn nói qua câu chuyện: Bản xô-nát Ánh trăng được ra đời không chỉ bởi tài năng, đam mê âm nhạc của nhà soạn nhạc vĩ đại Bét-tô-ven mà còn bởi lòng nhân ái, luôn thấu hiểu và đồng cảm với con người, đặc biệt là những con người có số phận không may mắn. 2. Năng lực chung. - Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ học tập. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống. 3. Bồi dưỡng phẩm chất: - Yêu nước: yêu thiên nhiên - Nhân ái: tình yêu thương con người (đồng cảm, sẻ chia, giúp đỡ những người kém may mắn trong cuộc sống). II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 1. Giáo viên: . - Giáo án trình chiếu 2. Học sinh: - Tranh ảnh III. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Hoạt động Mở đầu: 8-10p *Mục tiêu: - Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học. - Kết nối vào bài học *Cách tiến hành * Khởi động - GV mời 2 -3 HS đọc nối tiếp bài Bức tường có nhiều phép lạ. + Theo em, vì sao Quy có thể làm được bài văn mà không cần nhìn bức tường có nhiều phép lạ nữa? - HS đọc bài. - Học sinh chia sẻ. Quy làm văn mà không cần nhìn vào bức tường có nhiều phép lạ. Vì Quy đã hiểu ra cách làm một bài văn tả cơn mưa là cần dựa vào những gì mình đã quan sát và ghi nhớ được, sau đó kết hợp với trí tưởng tượng và dùng từ ngữ để thể hiện những điều đó. * Kết nối: - GV yêu cầu HS kể tên một số bài hát thiếu nhi mà em yêu thích. Tác giả của những bài hát đó là ai? - Học sinh chia sẻ. - GV mời 2 – 3 học sinh xung phong chia sẻ trước lớp - Học sinh chia sẻ. - GV giới thiệu bản xô nát Ánh trăng và nhà soạn nhạc Bét-tô-ven - Học sinh nghe. - Giáo viên giới thiệu bài: rên đây chúng ta đã làm quen với một số bài hát thiếu nhi. Mỗi bài hát ấy thường do một nhạc sĩ sáng tác. Một nhạc sĩ trong cuộc đời của mình có thể sáng tác nhiều bài hát, nhiều bản nhạc khác nhau. Mỗi bài hát, bản nhạc đều được ra đời trong một hoàn cảnh nhất định. Bét-tô-ven là nhà soạn nhạc cổ điển vĩ đại. Ông cũng đã sáng tác nhiều bản nhạc. Bản xô-nát Ánh trăng ra đời trong một hoàn cảnh rất đặc biệt. Chúng ta cùng tìm hiểu bài đọc Bét-tô-ven và bản xô-một "Ánh trăng” để biết rõ điều đó. - Học sinh nghe. - GV ghi bảng - Học sinh mở sách 2. Khám phá 2.1. Đọc văn bản: 12-15’ * Mục tiêu: - Luyện đọc từ dễ đọc sai, cách ngắt nghỉ ở một số câu dài, đọc trôi chảy toàn bài. * Cách tiến hành: - GV đọc mẫu - HS đọc thầm. - GV hướng dẫn học sinh chia đoạn - GV nhận xét, thống nhất chia đoạn - 1,2 HS nêu ý kiến - HS lắng nghe, dùng bút chì đánh dấu các đoạn. Chia 4 đoạn như SGK - Giáo viên cho học sinh đọc nối tiếp theo đoạn - Học sinh đọc nối tiếp theo đoạn - Cho HS trao đổi nhóm 4 tìm các từ khó đọc, từ cần giải nghĩa, cách đọc từng đoạn ( 3’) - HS trao đổi nhóm 4, chia sẻ * Đoạn 1: - Đọc đúng: Bét-tô-ven, xô-nát Ánh trăng - học sinh giải nghĩa từ xô-nát - Đoạn 1: Đọc rõ ràng, đúng từ khó - HS đọc câu - học sinh đọc chú giải - HS đọc theo dãy * Đoạn 2: - Đọc đúng: Đa-nuýp Thấy Bét-tô-ven,/ người cha đau khổ chia sẻ rằng:/ Con gái ông có một ước mơ duy nhất/ là được ngắm nhìn ảnh trăng trên dòng Đa-nuýp. - học sinh giải nghĩa từ: Viên, Đa-nuýp - Đoạn 2: Đọc lưu loát, đúng từ khó - HS đọc câu - học sinh đọc chú giải - HS đọc theo dãy * Đoạn 3: + Đọc đúng: lung linh Xúc động trước tình cảm của người cha dành cho con gái/ và tiếng dương cầm da diết của người thiếu nữ mù,/ Bét-tô-ven đến bên cây đàn,/ ngồi xuống và bắt đầu chơi. - học sinh giải nghĩa từ đàn dương cầm - Đọc rành mạch, ngắt nghỉ đúng dấu câu - HS đọc câu - học sinh đọc chú giải - HS đọc theo dãy * Đoạn 4: - Đoạn 4: Đọc rõ ràng, đúng từ khó - HS đọc theo dãy - GV tổ chức cho HS luyện đọc đoạn nối tiếp theo nhóm đôi - HS đọc nhóm đôi (1’) - Gọi 1-2 học sinh đọc cả bài - học sinh đọc cả bài - GV đọc mẫu - Học sinh nghe 2.2. Trả lời câu hỏi: 12-15’ * Mục tiêu: - Trả lời các câu hỏi trong bài đọc. - Hiểu được nội dung, thông điệp của bài. * Cách tiến hành: - GV hỗ trợ HS gặp khó khăn, lưu ý rèn cách trả lời đầy đủ câu. Câu 1. Đoạn mở đầu giới thiệu những gì về Bét-tô-ven? Hoạt động nhóm đôi - Giáo viên yêu cầu đọc đề. - 1 HS đọc đề bài. GV hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ: + Bước 1: HS làm việc cá nhân, suy nghĩ câu trả lời (2’). + Bước 2: HS trao đổi theo cặp hoặc nhóm để thống nhất câu trả lời. - Thảo luận theo nhóm chọn đáp án phù hợp - Học sinh chia sẻ - Giáo viên chốt đáp án đúng + Đoạn mở đầu giới thiệu Bét-tô-ven là nhà soạn nhạc cổ điển vĩ đại trên thế giới và là tác giả của bản nhạc nổi tiếng: bản xô-nát “Ánh trăng”. + Em hiểu “soạn nhạc” có nghĩa là gì? (là sáng tác âm nhạc) - HS nêu. + Em hiều “nhạc cổ điển” là như thế nào? Nhạc cổ điển được xuất hiện từ rất sớm vào từ những thời Trung Cổ. Nhạc cổ điển Châu Âu gắn liền với quá trình phát triển, tiến trình lịch sử cũng như gắn với các giai đoạn phát triển của xã hội Phương Tây - Gọi học sinh nêu ý chính thứ nhất + Giới thiệu về Bét-tô-ven Câu 2: Bét-tô-ven đã gặp cha con cô gái mà trong hoàn cảnh nào? Cô gái mù có ước mơ gì? Kĩ thuật Lẩu băng truyền - Giáo viên yêu cầu đọc đề. - 1 HS đọc đề bài. - GV hướng dẫn HS đọc lại cả bài, trả lời cá nhân 2’ - Học sinh chia sẻ (Kĩ thuật lẩu băng truyền) - Học sinh suy nghĩ, trả lời - Giáo viên gọi học sinh trả lời - Giáo viên nhận xét, tuyên dương. - Học sinh chia sẻ. + Hoàn cảnh: Vào một đêm trăng, Bét-tô-ven nghe thấy tiếng dương cầm ở phía xa. Nó đã đưa ông đến một ngôi nhà trong khu lao động, nơi có cha con cô gái mù. Người cha đang chăm chú ngồi nghe cô gái mù chơi đàn. + Ước mơ: Cô gái mù có một ước mơ duy nhất là được ngắm nhìn ánh trăng trên dòng Đa-nuýp. Câu 3: Bét-tô-ven đã làm gì để giúp cô gái thực hiện ước mơ của mình? Hoạt động cá nhân - Giáo viên yêu cầu đọc đề. - 1 HS đọc đề bài. - Giáo viên cho học sinh suy nghĩ cá nhân 2p - Học sinh thực hiện. - GV mời 1– 2 HS trình bày trước lớp - Giáo viên nhận xét, tuyên dương. Bét-tô-ven đến bên cây đàn, ngồi xuống và bắt đầu chơi. Những nốt nhạc của nhà soạn nhạc thiên tài đã khiến cho cô gái mù có cảm giác mình đang được ngắm nhìn, đùa giỡn với ánh trăng trên dòng sông Đa-nuýp và như vậy, cô đã thực hiện được ước mơ của mình. - Gọi học sinh nêu ý chính thứ 2 + Hoàn cảnh ra đời bản nhạc Ánh trăng Câu 4. Tìm những câu văn miêu tả vẻ đẹp của bản nhạc mà Bét-tô-ven đã dành tặng cô gái mù Hoạt động nhóm đôi - Giáo viên yêu cầu đọc đề. - 1 HS đọc đề bài. - Giáo viên hướng dẫn học sinh làm việc nhóm đôi 2 p - Học sinh thực hiện. - Gọi học sinh báo cáo kết quả - Giáo viên nhận xét, tuyên dương. - Học sinh chia sẻ. - Nhận xét + Những câu văn miêu tả vẻ đẹp của bản nhạc mà Bét-tô-ven dành tặng cô gái mù là: Những nốt nhạc ngẫu hứng vang lên, tràn đầy cảm xúc yêu thương của nhà soạn nhạc thiên tài, lúc êm ái, nhẹ nhàng như ánh trăng, lúc lại mạnh mẽ như sóng sông Đa-nuýp. Trong tâm trí của hai cha con, dường như không còn cuộc sống khổ đau vì tật bệnh, chỉ còn một thế giới huyền ảo, lung linh, tràn ngập ánh trăng. Câu 5: Vì sao bản nhạc Bét-tô-ven dành tặng cô gái mù lại có tên là “Ánh trăng”? Bản nhạc Bét-tô-ven dành tặng cô gái mù lại có tên là “Bản xô-nát Ánh trăng” vì bản nhạc đó giúp cho cô gái mù thực hiện được ước mơ đó là ngắm nhìn, đùa giỡn với ánh trăng bên dòng sông Đa-nuýp, trong tâm trí của hai cha con cô gái mù dường như cuộc sống không còn khổ đau vì bệnh tật, chỉ còn một thể giới huyền ảo, lung linh. + Nêu nội dung chính của bài + Bản xô-nát Ánh trăng được ra đời không chỉ bởi tài năng, đam mê âm nhạc của nhà soạn nhạc vĩ đại Bét-tô-ven mà còn bởi lòng nhân ái, luôn thấu hiểu và đồng cảm với con người, đặc biệt là những con người có số phận không may mắn. Luyện đọc lại: 7-8’ * Mục tiêu: - HS luyện đọc diễn cảm bài đọc * Cách tiến hành: Hoạt động nhóm - Giáo viên hướng dẫn đọc từng đoạn - Học sinh nghe + Đoạn 1: Giọng kể chậm rãi, giới thiệu + Đoạn 2: đọc xúc động + Đoạn 3: nhấn giọng ở các từ miêu tả + Đoạn 4: Giọng vui vẻ - GV đọc mẫu - Học sinh nghe - GV cho HS luyện đọc đoạn bằng Kĩ thuật Lẩu băng truyền: Mỗi lần di chuyển các em đọc 1 đoạn (Bạn này đọc thì bạn kia nhận xét – đến đoạn sau lại đổi nhiệm vụ) - Giáo viên theo dõi, tư vấn thêm cho học sinh - HS luyện đọc đoạn bằng Kĩ thuật Lẩu băng truyền - Giáo viên tổ chức thi đọc diễn cảm trước lớp: + Giáo viên tổ chức thi đọc diễn cảm theo đoạn + Giáo viên tổ chức thi đọc diễn cảm cả bài + Giáo viên tổ chức cho học sinh học tập bạn đọc - Giáo viên nhận xét, tuyên dương. - 4 Học sinh tham gia đọc đo
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_cac_mon_lop_4_tuan_13.doc

