Kế hoạch bài dạy Công nghệ 5 - Tuần 2, Bài 1: Vai trò của công nghệ (Tiết 2)

docx 5 trang Mịch Hương 10/10/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Công nghệ 5 - Tuần 2, Bài 1: Vai trò của công nghệ (Tiết 2)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Công nghệ 5 - Tuần 2, Bài 1: Vai trò của công nghệ (Tiết 2)

Kế hoạch bài dạy Công nghệ 5 - Tuần 2, Bài 1: Vai trò của công nghệ (Tiết 2)
TUẦN 2: PHẦN 1: CÔNG NGHỆ VÀ ĐỜI SỐNG
Bài 1: VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ (T2)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
1. Năng lực đặc thù: 
Năng lực công nghệ: Nhận biết được mặt trái khi sử dụng công nghệ.
2. Năng lực chung.
- Năng lực tự chủ, tự học: Chủ động tích cực tìm hiểu về mặt trái khi sử dụng công nghệ. 
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Đề xuất được ý tưởng phòng tránh những tác hại do công nghệ mang lại.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Trao đổi với bạn và mọi người về mặt trái của công nghệ và cách phòng, tránh.
3. Phẩm chất.
- Phẩm chất chăm chỉ: Ham học hỏi tìm tòi để mở rộng hiểu biết vận dụng những kiến thức đã học về mặt trái của sản phẩm công nghệ vào trong cuộc sống.
- Phẩm chất trách nhiệm: Có ý thức trách nhiệm với lớp, tôn trọng tập thể. Yêu thích các sản phẩm công nghệ.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point.
- SGK và các thiết bị, học liệu phục vụ cho tiết dạy.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Khởi động: Trò chơi
- Mục tiêu: 
+ Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học.
+ Thông qua khởi động, giáo viên dẫn dắt bài mới hấp dẫn để thu hút học sinh tập trung.
- Cách tiến hành:
- GV tổ chức trò chơi: Em yêu Việt Nam”
- GV giới thiệu trò chơi, cách chơi.
+ Câu hỏi trong trò chơi: 
Câu 1: Quan sát và nêu vai trò của xe đạp.
Câu 2: Quan sát tranh và nêu vai trò tủ lạnh.
Câu 3: Quan sát tranh và nêu vai trò máy cày.
Câu 4: Quan sát tranh và nêu vai trò máy tính điện tử.
- GV nhận xét, tuyên dương và dẫn dắt vào bài mới.

- HS lắng nghe cách chơi và tham gia chơi khởi động: 
Vai trò: Giúp con người di chuyển nhanh
 Vai trò: Giúp bảo quản thức ăn
 Vai trò: Giúp tăng năng suất lao động.
 Vai trò: Giúp học tập, làm việc là lưu trữ thông tin.
2. Hoạt động khám phá:
- Mục tiêu: 
+ Học sinh nhận biết được mặt trái khi sử dụng công nghệ.
- Cách tiến hành:
Hoạt động khám phá 1. 
- GV yêu cầu Hs quan sát sơ đồ trong hình 2 và thảo luận, cho biết công nghệ sản xuất giấy trong sơ đồ có ảnh hưởng như thế nào đến môi trường.
- GV mời đại diện các nhóm báo cáo kết quả thảo luận. 
- GV nhận xét, tuyên dương.
Hoạt động khám phá 2. 
- GV tổ chức cho HS tham gia hoạt động nhóm, mỗi nhóm chuẩn bị những băng giấy trắng, bút dạ, băng dính. GV đưa ra yêu cầu:
+ Các nhóm quan sát các tình huống trong hình 3 và lựa chọn các thẻ phù hợp để thể hiện mặt trái khi sử dụng công nghệ trong mỗi hình.
1. Lệ thuộc vào sản phẩm công nghệ.
2. Hạn chế giao tiếp trực tiếp của con người.
3. Mất an toàn thông tin.
4. Ảnh dưởng đến sức khoẻ.
- GV hướng dẫn HS:
+ Các nhóm thảo luận và sắp xếp các thẻ tên phù hợp với mỗi sản phẩm công nghệ sao cho ý nghĩa của mỗi sản phẩm công nghệ phù hợp với tên thẻ đó.
- GV mời đại diện các nhóm trình bày, các nhóm nhận xét lẫn nhau.
- GV nhận xét, tuyên dương và kết luận:
Bên cạnh những ưu điểm, việc sử dụng công nghệ ít nhiều mang lại những ảnh hưởng tiêu cực đối với đời sống con người. Nếu sử dụng không đúng cách và hợp lí, con người có thể bị lệ thuộc và công nghệ, giảm tư duy và sáng tạo, hạn chế giao tiếp trực tiếp, làm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người gây mất an toàn thông tin.

- HS quan sát hình, thảo luận và nêu kết quả thảo luận.
+ Quá trình nghệ sản xuất giấy trong sơ đồ nếu đưa nước thải chưa qua xử lí thì sẽ gây ô nhiễm môi trường, anh hưởng đến sức khoẻ con người và các sinh vật trong môi trường.
- Đại diện các nhóm báo cáo kết quả thảo luận.
- Các nhóm lắng nghe nhiệm vụ 
+ Chuẩn bị dụng cụ để thực hiện theo yêu cầu của giáo viên.
1. Lệ thuộc vào sản phẩm công nghệ.
2. Hạn chế giao tiếp trực tiếp của con người.
3. Mất an toàn thông tin.
4. Ảnh dưởng đến sức khoẻ.
- Các lắng nghe và đọc lại để ghi nhớ.
3. Hoạt động luyện tập.
- Mục tiêu:
+ Luyện tập, khắc sâu kiến thức vừa học về những mặt trái khi sử dụng công nghệ.
+ Rèn luyện kĩ năng để góp phần phát triển năng lực công nghệ, năng lực thẩm mỹ.
- Cách tiến hành:
Hoạt động trò chơi: “Hiểu ý đồng đội”
- GV tổ chức trò chơi “Nếu - Thì”.
- Luật chơi:
+ GV tổ chức chia lớp thành 2 đội tham gia trò chơi tương ứng với 4 nhóm mặt trái khi sử dụng công nghệ đã nêu ở hoạt động trước.
+ Một bạn đội 1 nêu tên ở hoạt động sử dụng công nghệ mở đầu bằng từ “nếu tôi”
+ Một bạn đội 2 nêu mặt trái của hoạt động sử dụng công nghệ mà bạn đội 1 vừa nói, bắt đầu bằng cụm từ “Thì tôi sẽ”
+ Luân phiên đổi nhiệm vụ cho 2 đội trong 10 phút. Đội nào nêu được nhiều vế đúng hơn sẽ giành chiến thắng.
- GV tổng kết trò chơi.
- GV nhận xét chung tuyên dương các nhóm.

- HS lắng nghe luật chơi.
- HS tham gia chơi.
- HS xung phong trả lời nếu đội bạn không có câu trả lời đúng.
+ Câu trả lời có dạng: Nếu tôi tính một bài toán thì tôi sẽ không dùng máy tính”
- Các nhóm lắng nghe, rút kinh nghiệm

4. Vận dụng trải nghiệm.
- Mục tiêu:
+ Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung.
+ Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Qua đó phát triển năng lực công nghệ và năng lực thẩm mĩ.
+ Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học.
- Cách tiến hành:
- GV yêu cầu HS viết vào vở “Một số thói quen của người thân trong gia đình khi sử dụng công nghệ gây ảnh hưởng đến sức khoẻ”.
- GV nhận xét tuyên dương.
- Nhận xét sau tiết dạy.
- Dặn dò về nhà.
- HS viết viết vào vở những thói quen của người thân trong gia đình khi sử dụng công nghệ gây ảnh hưởng đến sức khoẻ như yêu cầu cảu giáo viên.
- Học sinh tham gia chia sẻ trước lớp.
- HS lắng nghe, rút kinh nghiệm.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
---------------------------------------------------

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_cong_nghe_5_tuan_2_bai_1_vai_tro_cua_cong_n.docx