Kế hoạch bài dạy môn Tiếng Việt 4 - Tuần 24
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy môn Tiếng Việt 4 - Tuần 24", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy môn Tiếng Việt 4 - Tuần 24
TUẦN 24 Tiếng Việt ( tăng) Luyện tập: Mở rộng vốn từ về đô thị I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1. Năng lực đặc thù. - Giúp HS ôn tập củng cố mở rộng vốn từ về thành thị - HS nắm được các từ ngữ phân biệt thành thị và nông thôn. 2.Năng lực chung. - Rèn kĩ năng tìm từ, dùng từ, đặt câu theo mẫu. 3. Phẩm chất. - Giáo dục học sinh yêu thích môn học. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: -Bản đồ các thành phố VN, giáo án điện tử III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1.Khởi động: - GV tổ chức trò chơi hỏi nhanh đáp gọn: Thi kể tên các thành phố ở nước ta mà em biết. -Gv nhận xét, chốt đáp án. 2. Luyện tập Bài 1: Lấy dữ liệu từ phần học sinh kể tên các thành phố. Phân loại các thành phố đó theo ba miền Bắc, Trung, Nam -GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm 4 - GV nhận xét. - Củng cố thêm về các thành phố lớn trực thuộc trung ương của nước ta. - Chiếu slide về thành phố Hải Dương - HS nối tiếp nhau trả lời - HS đọc đề bài. -Trưởng nhóm nhận bảng nhóm và bản đồ các thành phố Việt Nam để tìm hiểu. - Các nhóm trình bày kết quả thảo luận và trao đổi. - Một số đáp án: + Các TP ở miền Bắc: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hạ Long, Điện Biên, Lạng Sơn, Việt Trì, Thái Nguyên, ..... + Các TP ở miền Trung: Thanh Hóa, Vinh, Huế, Đà Nẵng, Đà Lạt, Buôn Ma Thuột,... + Các TP ở miền Nam: Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Nha TRang, Quy Nhơn,.... -Hs lắng nghe Bài 2. Phân loại các từ chỉ sự vật em thường thấy ở đô thị và nông thôn Công viên Giếng nước Ruộng vườn Siêu thị Rạp xiếc Khách sạn Lũy tre Nhà cao ốc Rạp chiếu phim Cánh đồng Nhà sàn Gánh lúa - Yêu cầu HS đọc đề bài. - HS thảo luận nhóm đôi tìm từ. - GV nhận xét, chốt đáp án đúng Các từ chỉ sự vật ở đô thị: công viên, siêu thị, rạp xiếc, nhà cao ốc, khách sạn, rạp chiếu phim Các từ chỉ sự vật ở nông thôn: lũy tre, cánh đồng, ruộng vườn, giếng nước, nhà sàn, gánh lúa -> Củng cố về sự khác nhau giữa đô thị và nông thôn. Bài 3: Em thích ở nông thôn hơn hay thành thị. Hãy viết 1 đoạn văn ngắn ( 5-7 câu) để lí giải điều đó. -Gv lưu ý lại cách viết 1 đoạn văn -Gv nhận xét chữa bài cho hs -GV liên hệ: Dù ở bất cứ đâu thành thì hay nông thôn thì các em hs đều là cháu ngoan Bác Hồ. - Để trở thành cháu ngoan Bác Hồ chúng ta phải làm gì? 3. Vận dụng Bài 4: -Hôm nay các em đã được củng cố thêm về kiến thức gì? - Nhận xét giờ học và dặn hs chuẩn bị bài sau. - HS đọc đề bài. - HS làm việc nhóm đôi, báo cáo kết quả. -Hs đoc đề bài, xác định yêu cầu -Hs suy nghĩ viết bài cá nhân - 3-4 HS trình bày -HS khác nhận xét, góp ý -Hs nối tiếp trả lời IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY (Nếu có) _______________________________________ Tiếng Việt (Tăng) Luyện tập về đô thị của em I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1. Năng lực đặc thù - Viết được đoạn văn kể đô thị mà em biết. Đoạn văn mắc ít lỗi chính tả, ngữ pháp, đoạn văn khoảng 7 - 8 câu. - Phát triển năng lực văn học 2. Năng lực chung - Năng lực tự chủ, tự học: lắng nghe, luyện tập viết đúng, đẹp và hoàn thành. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: tham gia trò chơi, vận dụng. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết nhận xét, trao đổi về cách viết chính tả của bạn. 3. Phẩm chất. - Phẩm chất chăm chỉ: Chăm chỉ luyện viết, rèn tính cẩn thận, óc thẩm mỹ khi viết chữ. - Phẩm chất trách nhiệm: Giữ trật tự, học tập nghiêm túc. Hoà đồng với mọi người. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC -Tranh ảnh, video giới thiệu về thành phố Hải Dương và một số thành phố khác. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Khởi động - GV mở bài hát “Chữ đẹp mà nết càng ngoan”. + Cho HS lắng nghe bài hát. + Cùng trao đổi nội dung bài hát với HS. 2. Luyện tập Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn từ 7 câu kể về đô thị mà em biết. 2.1. Tìm hiểu yêu cầu của bài: - GV mời HS đọc yêu cầu bài. - GV yêu cầu HS quan sát, đọc gợi ý + Nhờ đâu em biết đô thị đó? ( nơi em ở, trong tivi, sách báo, du lịch...) + Cảnh vật, con người ở đô thị có gì đáng yêu? + Em thích nhất điều gì? - Hướng dẫn HS khai thác các ý cần kể ( tranh minh họa nếu có) - GV gọi HS kể mẫu. - Hướng dẫn nhận xét và bổ sung, góp ý cho phần làm mẫu đề cả lớp rút kinh nghiệm. -Khuyến khích các em nêu thêm những cảm nghĩ của mình về cảnh được thấy ¦ giáo dục BVMT: Tự hào về cảnh quan môi trường trên vùng đất quê hương. - Yêu cầu HS luyện nói trong nhóm. - Hướng dẫn nhận xét. 2.2. Luyện viết Viết lại những điều em vừa kể thành đoạn văn ngắn: - GV nêu yêu cầu bài tập. - Yêu cầu HS viết bài vào vở. - GV theo dõi, giúp đỡ những em còn lúng túng. 2.3. Đọc bài văn trước lớp - Gọi 3 - 5 HS đọc bài làm trước lớp - Hướng dẫn nhận xét, góp ý và đánh giá. 3. Vận dụng - GV nhận xét tiết học; dặn những em chưa hoàn thành bài về nhà hoàn thành nốt. - HS lắng nghe bài hát. - Cùng trao đổi với GV về nhận xét của mình về nội dung bài hát -1-2 HS đọc đề bài - Nhiều HS nêu các ý cần nói đến khi kể. - 1 HS kể mẫu – dựa vào câu hỏi gợi ý trên bảng tập nói trước lớp. Cả lớp nhận xét, rút kinh nghiệm về nội dung và cách diễn đạt. - HS luyện nói trong nhóm đôi. - Một số HS xung phong trình bày bài nói trước lớp. - HS nhận xét. - HS nêu lại yêu cầu bài tập. - HS viết bài trong vở. - 3 đến 5 HS đọc bài làm trước lớp. - Nhận xét, bổ sung. - HS lắng nghe. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY (Nếu có) _______________________________________________ Tiếng Việt (Tăng) Luyện tập về dấu ngoặc kép I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1. Năng lực đặc thù - Nắm vững tác dụng của dấu ngoặc kép, cách dùng dấu ngoặc kép. Biết vận dụng những hiểu biết đã học để dùng dấu ngoặc kép trong khi viết. - Hiểu được tác dụng, cách dùng dấu ngoặc kép, biết vận dụng vào viết văn. 2. Năng lực chung - Năng lực tự chủ, tự học: lắng nghe, đọc bài và trả lời các câu hỏi. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: tham gia đọc trong nhóm. 3. Phẩm chất - Phẩm chất chăm chỉ: Chăm chỉ đọc bài, trả lời câu hỏi. - Phẩm chất trách nhiệm: Giữ trật tự, học tập nghiêm túc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Hệ thống BT dành cho HS III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Khởi động - Nêu tác dụng của dấu ngoặc kép Chốt : Dấu ngoặc kép dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hay của người được câu văn nhắc tới. Dấu ngoặc kép còn được dùng để đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt. 2. Luyện tập Bài 1: Nêu tác dụng của dấu ngoặc kép trong từng câu sau a, Rồi Bác ân cần dặn mọi người: “ Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”. b, Tục ngữ có câu: “ Của một đống công một nén”. c, Cậu ấy học “ giỏi” nhất lớp tính từ dưới lên. - GV nhận xét, nêu lời giải đúng - Em hãy đặt câu có sử dụng dấu ngoặc kép và cho biết tác dụng của nó = >GV chốt tác dụng dấu ngoặc kép Bài 2: Ghi lại dấu ngoặc kép để đánh dấu những từ ngữ được dùng với nghĩa đặc biệt trong các câu sau : a) Bãi cát Cửa Tùng từng được ngợi ca là Bà Chúa của các bãi tắm . b) Sống trên đất mà ngày xưa dưới sông cá sấu cản mũi thuyền, trên cạn hổ rình xem hát này, con người phải thông minh và giàu nghị lực . = >GV chốt tác dụng dấu ngoặc kép : Dấu ngoặc kép còn được dùng để đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt. Bài 3 Đoạn văn sau đã bỏ quên dấu ngoặc kép. Em hãy khôi phục lại và viết cho đúng. Sau buổi lễ, cha nuôi tôi đã có ý định theo thuyền đưa tôi đi nhưng khi ra đến bờ sông, tía nuôi tôi ngần ngừ nhìn tụi một lúc lắc đầu bảo: Thôi, tía bận lắm. Con cứ đi với các chú của con ! Đoạn tía nuôi tôi vỗ vào vai tôi một cái thật mạnh: Cố gắng nghe con ! - Tại sao em điền như vậy? -NX nêu lời giải đúng Chốt cách điền dấu ngoặc kép vào đoạn văn đã cho. 3. Vận dụng Bài 4: Viết một đoạn văn theo nội dung tuỳ chọn có dùng dấu ngoặc kép để dẫn lời nói trực tiếp . -HS viết đoạn văn đúng yêu cầu, có cảm xúc, mang màu sắc cá nhân * Chốt cách viết đoạn văn có sử dụng dấu ngoặc kép để dẫn lời nói trực tiếp - Dấu ngoặc kép có mấy tác dụng, lấy ví dụ. - GV nhận xét giờ học - HS trả lời -Hs đọc đề bài - Dấu ngoặc kép (a) dẫn lời nói trực tiếp - Dấu ngoặc kép (b) dẫn câu trích nguyên văn - Dấu ngoặc kép (c) là dấu hiệu hình thức thể hiện ý mỉa mai - HS làm bài Đ/a: “Bà Chúa của các bãi tăm” b. “sấu cản mũi thuyền”; “hổ rình xem hát” “Thôi, tía bận lắm. Con cứ đi với các chú của con !” Đoạn tía nuôi tôi vỗ vào vai tôi một cái thật mạnh: “ Cố gắng nghe con !” -Hs trao đổi về tác dụng của dấu ngoặc kép. -HS viết đoạn văn -HS đọc bài - HS nhận xét. -2-3 HS nêu IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY (Nếu có)
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_mon_tieng_viet_4_tuan_24.docx

